Cấp xã được trang bị tối đa 2 xe ô tô phục vụ công tác chung
Nghị định bổ sung Điều 11a. Xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp xã. Theo đó, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tối đa 2 xe/xã. Bên cạnh đó, Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung "Điều 11. Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh".
Định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng cấp tỉnh (gồm: Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định như sau: Đối với thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Tối đa 10 xe/Văn phòng. Trường hợp Văn phòng cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng mà có số biên chế từ 20 người trở lên thì số xe ô tô được xác định tại tiết này được cộng vào định mức của Văn phòng cấp tỉnh tại tiết a1 điểm này và được xác định như sau:Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo): Định mức xác định theo khoản 4 phía dưới. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo: Định mức xác định theo khoản 5 phía dưới. Đối với các đơn vị còn lại xác định như sau: Đơn vị có số biên chế từ 20 người đến 50 người: Tối đa 1 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 50 người trở lên thì cứ 50 biên chế tăng thêm được bổ sung tối đa 1 xe.
Đối với các tỉnh, thành phố còn lại: Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có diện tích dưới 5.000 km²: 5 xe/Văn phòng. Ngoài số xe xác định theo quy định tại tiết b1 điểm này, trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có diện tích từ 5.000 km² đến dưới 8.000 km² được bổ sung tối đa 1 xe/ Văn phòng; từ 8.000 km² đến dưới 11.000 km² được bổ sung tối đa 2 xe/ Văn phòng; từ 11.000 km² trở lên thì cứ 3.000 km² tăng thêm được bổ sung tối đa 1 xe/Văn phòng.
Trường hợp Văn phòng cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng có số biên chế từ 20 người trở lên thì số xe ô tô được xác định tại tiết này được cộng vào định mức của Văn phòng cấp tỉnh tại tiết b1, b2 và được xác định như tiết a2 điểm a khoản này. Ngoài định mức xác định theo quy định tại các tiết b1, b2 và b3 điểm này, mỗi Văn phòng được bổ sung số lượng xe như sau: Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trên 50% số đơn vị hành chính cấp xã thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì được bổ sung tối đa 1 xe/Văn phòng. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách nhà nước thì được bổ sung tối đa 1 xe/Văn phòng. Văn phòng đáp ứng tiêu chí nào thì được bổ sung số lượng xe tối đa tương ứng với các tiêu chí đó, trường hợp Văn phòng đáp ứng nhiều tiêu chí thì số lượng xe tối đa được bổ sung là tổng số lượng xe xác định theo các tiêu chí. Trường hợp Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy phục vụ chung cho các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, Thành ủy thì định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy bao gồm cả số xe theo quy định tại khoản này và số xe quy định tại khoản 2 Điều này. Các ban thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sử dụng xe ô tô trong định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản này để phục vụ công tác. Định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy (trừ Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy cấp xã) được xác định như sau: Đơn vị có số biên chế đến 20 người: Tối đa 1 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 20 người đến 40 người: Tối đa 2 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 40 người đến 80 người: Tối đa 3 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 80 người đến 120 người: Tối đa 4 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 120 người trở lên thì cứ 50 biên chế tăng thêm được bổ sung tối đa 1 xe. Ngoài định mức xác định theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, đơn vị được bổ sung số lượng xe như sau:Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có diện tích tự nhiên từ 9.000 km² đến 12.000 km² thì được bổ sung tối đa 1 xe; từ 12.000 km² trở lên thì cứ 3.000 km² tăng thêm được bổ sung tối đa 1 xe/đơn vị. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trên 50% số đơn vị hành chính cấp xã thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì được bổ sung tối đa 1 xe đơn vị. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách nhà nước thì được bổ sung tối đa 01 xe/đơn vị. Đơn vị đáp ứng tiêu chí nào thì được bổ sung số lượng xe tối đa tương ứng với các tiêu chí đó; trường hợp đáp ứng nhiều tiêu chí thì số lượng xe tối đa được bổ sung là tổng số lượng xe xác định theo các tiết e1, e2 và e3 điểm này. Định mức sử dụng xe ô tô của sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh) (không phải là các đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5). Định mức sử dụng xe ô tô của sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh) Đơn vị có số biên chế từ 40 người trở xuống: Tối đa 1 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 40 người đến 80 người: Tối đa 2 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 80 người đến 120 người: Tối đa 3 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 120 người đến 200 người: Tối đa 4 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 200 người trở lên thì cứ 100 biên chế tăng thêm được bổ sung tối đa 1 xe. Ngoài định mức xác định theo quy định tại các tiết a1, a2, a3, a4 và a5 điểm này, đơn vị được bổ sung số lượng xe như sau: Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có diện tích tự nhiên từ 9.000 km² đến dưới 12.000 km² thì được bổ sung tối đa 1 xe, từ 12.000 km² trở lên thì cứ 3.000 km² tăng thêm được bổ sung tối đa 1 xe/đơn vị. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trên 50% số đơn vị hành chính cấp xã thuộc danh mục địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì được bổ sung tối đa 1 xe/đơn vị. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngăn sách nhà nước thì được bổ sung tối đa 1 xe/đơn vị. Đơn vị đáp ứng tiêu chí nào thì được bổ sung số lượng xe tối đa tương ứng với các tiêu chí đó; trường hợp đơn vị đáp ứng nhiều tiêu chí thì số lượng xe tối đa được bổ sung là tổng số lượng xe được bổ sung xác định theo các tiêu chí. Trường hợp sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh) có các đơn vị (Chi cục, trung tâm và các cơ quan, đơn vị khác) có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng trực thuộc sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh): Đối với đơn vị có số biên chế dưới 20 người thì tổng hợp biên chế của các đơn vị này vào biên chế của sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh để xác định định mức của sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh theo quy định tại các tiết a1, a2, a3, a4 và a5 điểm a khoản này. Đối với đơn vị có số biên chế từ 20 người trở lên thì không tổng hợp biên chế của các đơn vị này vào biên chế của sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh để xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại các tiết a1, a2, a3, a4 và a5 điểm a khoản này, số xe ô tô được xác định tại tiết này được cộng vào định mức của Sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và được xác định như tiết a2 điểm a khoản 1 Điều này. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) được xác định như sau: Đơn vị có số biên chế từ 50 người trở xuống: Tối đa 1 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 50 người đến 100 người: Tối đa 2 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 200 người: Tối đa 3 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 200 người đến 500 người: Tối đa 4 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người đến 1.000 người: Tối đa 5 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 1.000 người trở lên: Tối đa 6 xe/đơn vị. Trường hợp đơn vị có các đơn vị (trung tâm, viện và các đơn vị khác) có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng thuộc, trực thuộc đơn vị thì việc xác định định mức theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo được xác định như sau: Đơn vị có số biên chế từ 100 người trở xuống: Tối đa 1 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 300 người: Tối đa 2 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 300 người đến 500 người: Tối đa 3 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người đến 1.000 người: Tối đa 4 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 1.000 người đến 2.000 người: Tối đa 5 xe/1 đơn vị. Đơn vị có số biên chế từ trên 2.000 người trở lên: Tối đa 6 xe/1 đơn vị. Trường hợp đơn vị có các đơn vị (trung tâm, viện và các đơn vị khác) có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng thuộc, trực thuộc đơn vị thì việc xác định định mức theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. Xe ô tô phục vụ công tác chung của các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định này. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.Nguồn: https://baotintuc.vn/thoi-su/cap-xa-duoc-trang-bi-toi-da-2-xe-o-to-phuc-vu-cong-tac-chung-20250615211513813.htm
Tin liên quan
-
Kinh tế Việt Nam
Thủ tướng: Đến 30/6 hệ thống chính trị cấp xã trong toàn quốc đi vào hoạt động đồng bộ
14:44' - 15/06/2025
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cho biết, những tháng gần đây, cả nước đang thực hiện nhiều công việc, các quyết sách mang tính chất lịch sử.
-
Chính sách mới
Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã
10:13' - 11/06/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 9/6/2025 về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và cổng Dịch vụ công quốc gia.
Tin cùng chuyên mục
-
Chính sách mới
Hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường carbon rừng
13:32'
Việc quy định về dịch vụ hấp thụ và lưu giữ carbon của rừng sẽ giúp huy động nguồn tài chính mới cho công tác bảo vệ rừng thông qua sự vận hành của thị trường carbon rừng trong thời gian tới.
-
Chính sách mới
Những điểm mới của Luật Cán bộ, công chức 2025
12:28' - 14/07/2025
Luật Cán bộ, công chức 2025 có những nội dung mới, thay đổi gì so với Luật trước đó?
-
Chính sách mới
Quy định mới nhất về bảo hiểm xã hội bắt buộc
11:16' - 14/07/2025
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BNV quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.
-
Chính sách mới
Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
21:56' - 11/07/2025
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 188/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
-
Chính sách mới
Hướng dẫn điều kiện nhập quốc tịch, trở lại quốc tịch Việt Nam
21:35' - 11/07/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số 191/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
-
Chính sách mới
Bổ sung quy định mới về xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử
21:22' - 11/07/2025
Nghị định số 190/2025/NĐ-CP bổ sung thêm điều 28a, 28b quy định về xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử vào Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
-
Chính sách mới
Họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước về 9 Luật
17:22' - 11/07/2025
Chiều 11/7, tại Phủ Chủ tịch, Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước công bố 9 Luật đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9.
-
Chính sách mới
Quy định mới về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
21:30' - 10/07/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số 189/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
-
Chính sách mới
Nhiều chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp ô tô
22:01' - 09/07/2025
Quy định này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, đặc biệt là các dòng xe thân thiện với môi trường.