Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh

11:37' - 10/12/2015
BNEWS Doanh nghiệp chuyển phát nhanh phải yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa và không chấp nhận vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu.

Đây là quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư 191/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.

Từ ngày 1/1/2016, doanh nghiệp chuyển phát nhanh phải yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa. Ảnh: TTXVN.

Thông tư quy định doanh nghiệp chuyển phát nhanh phải yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa và không chấp nhận vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, ngừng xuất khẩu, ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định; chia nhóm hàng hóa; nộp thuế, lệ phí hải quan, các khoản thu khác.

Đồng thời chủ động phối hợp với cơ quan hải quan xử lý hàng hóa không phát được cho người nhận. Trường hợp hàng hóa đã thông quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu (nếu có) nhưng không chuyển phát được cho người nhận theo địa chỉ trên vận đơn, doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp hồ sơ hoàn thuế và thực hiện hoàn thuế theo quy định.

Đối với chia nhóm hàng hóa, doanh nghiệp chuyển phát nhanh căn cứ vào chứng từ thương mại hoặc chứng từ vận tải (trường hợp không có chứng từ thương mại) của hàng hóa để thực hiện chia nhóm hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu được chia nhóm như sau: Nhóm 1, hàng hóa nhập khẩu là tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại; nhóm 2 hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế trong định mức theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, trừ hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành; nhóm 3 hàng hóa nhập khẩu không thuộc 2 nhóm trên.

Hàng hóa xuất khẩu được chia nhóm như sau: Nhóm hàng hóa xuất khẩu là tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại; nhóm 2 hàng hóa xuất khẩu có trị giá dưới 5.000.000 đồng Việt Nam và không có thuế xuất khẩu, trừ hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành; nhóm 3 hàng hóa xuất khẩu không thuộc 2 nhóm trên.

Thông tư cũng quy định rõ về kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư; túi ngoại giao, túi lãnh sự. Theo đó, thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, chịu sự giám sát hải quan, được chứa đựng bao bì chuyên dụng và niêm phong hải quan.

Túi ngoại giao, túi lãnh sự xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế: Được miễn làm thủ tục hải quan (bao gồm miễn khai hải quan, miễn kiểm tra hải quan); khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Hải quan.

Hình thức thu nộp tiền thuế, lệ phí hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 126/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện nộp thuế thay cho chủ hàng thì số tiền thuế, lệ phí hải quan dự kiến phát sinh phải nộp được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước.

Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan sử dụng bảo lãnh chung của người nộp thuế thì thư bảo lãnh chung phải được tổ chức tín dụng cho phép doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan sử dụng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục