Chi tiết phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã mới tỉnh Thanh Hóa

10:11' - 23/04/2025
BNEWS Tỉnh Thanh Hóa lấy ý kiến Nhân dân đối với việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa năm 2025.

Dự kiến, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Thanh Hóa có 166 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 phường và 147 xã, giảm gần 70% số đơn vị hành chính cấp xã.

Toàn tỉnh Thanh Hóa giảm gần 70% số đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp

Theo Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa năm 2025, tỉnh Thanh Hóa có diện tích tự nhiên: 11.114,71 km2; quy mô dân số: 4.320.947 người.

Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện có 26 đơn vị, gồm: 02 thành phố, 02 thị xã và 22 huyện, trong đó có 11 huyện thuộc khu vực vùng cao, miền núi.

Số lượng đơn vị hành chính cấp xã có 547 đơn vị, gồm: 63 phường, 32 thị trấn, 452 xã, trong đó có 16 xã, thị trấn biên giới đất liền giáp Nước bạn Lào.

Trước khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Thanh Hóa có 547 đơn vị, gồm: 63 phường, 32 thị trấn, 452 xã, trong đó có 16 xã, thị trấn biên giới đất liền giáp Nước bạn Lào.

Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Thanh Hóa có 166 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: 19 phường và 147 xã (71 xã đồng bằng, 76 xã miền núi). Số xã, thị trấn giáp nước bạn Lào là 16 đơn vị. Toàn tỉnh giảm 381 đơn vị, tương ứng giảm 69,65%.

Chi tiết phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa

Thành phố Thanh Hóa

Sắp xếp 46 phường, xã và một phần địa giới hành chính (ĐGHC) của phường Quảng Cát và 02 xã: Thiện Giao, Tân Châu thuộc huyện Thiệu Hóa thành 07 phường

Thành lập phường Hạc Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Trường Thi, Phú Sơn, Điện Biên, Lam Sơn, Ba Đình, Ngọc Trạo, Đông Sơn, Đông Hương, Đông Hải và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 1,80 km2, quy mô dân số là 14.892 người của phường Đông Thọ (khu vực từ đường Lý Thiên Bảo đến sông Hạc về phía Nam) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 4,29 km2, quy mô dân số là 30.866 người của phường Đông Vệ (khu vực từ đường Võ Nguyên Giáp về phía Bắc).

Sau khi thành lập, phường Hạc Thành có diện tích tự nhiên là 23,67 km2 và quy mô dân số là 192.609 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Hạc Thành: Định hướng là trụ sở UBND tỉnh.

Thành lập phường Quảng Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Quảng Hưng, Quảng Phú, Quảng Tâm, Quảng Thành, Quảng Đông, Quảng Thịnh và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 4,66 km2, quy mô dân số là 7.742 người của phường Quảng Cát (khu vực từ đường Nguyễn Doãn Chấp về phía Tây) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 0,47 km2, quy mô dân số là 3.429 người của phường Đông Vệ (khu vực từ đường Võ Nguyên Giáp về phía Nam).

Sau khi thành lập, phường Quảng Phú có diện tích tự nhiên là 39,8 km2, quy mô dân số là 77.654 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Quảng Phú: Trụ sở phường Quảng Hưng (đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở phường Quảng Phú (chính quyền).

Thành lập phường Đông Quang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Đông Vinh, Đông Quang, Đông Yên, Đông Văn, Đông Phú, Đông Nam, An Hưng, Quảng Thắng.

Sau khi thành lập, phường Đông Quang có diện tích tự nhiên là 49,04 km2, quy mô dân số là 62.318 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Đông Quang: Trụ sở phường An Hưng (đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở xã Đông Văn (chính quyền).

Thành lập phường Đông Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Đông Hòa, Đông Minh, Đông Hoàng, Đông Khê, Đông Ninh, Rừng Thông, Đông Thịnh, Đông Tân.

Sau khi thành lập, phường Đông Sơn có diện tích tự nhiên là 41,72 km2, quy mô dân số là 58.950 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Đông Sơn: Trụ sở Huyện ủy Đông Sơn (đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở UBND huyện Đông Sơn (chính quyền).

Thành lập phường Đông Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Đông Tiến, Đông Thanh, Thiệu Vân, Thiệu Khánh, Đông Lĩnh và các xã: Tân Châu, Thiệu Giao thuộc huyện Thiệu Hóa.

Sau khi thành lập, Phường Đông Tiến có diện tích tự nhiên là 41,97 km2, quy mô dân số là 57.844 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Đông Tiến: Trụ sở phường Đông Lĩnh (đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở phường Đông Tiến (chính quyền).

Thành lập phường Hàm Rồng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Thiệu Dương, Đông Cương, Hàm Rồng, Nam Ngạn và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 1,8 km2, quy mô dân số là 14.892 người của phường Đông Thọ (khu vực từ đường Lý Thiên Bảo đến sông Hạc về phía Bắc).

Sau khi thành lập, phường Hàm Rồng có diện tích tự nhiên là 20,94 km2, quy mô dân số là 63.166 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Hàm Rồng: Trụ sở phường Nam Ngạn (đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở phường Đông Cương (chính quyền).

Thành lập phường Nguyệt Viên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Tào Xuyên, Long Anh, Hoằng Quang, Hoằng Đại.

Sau khi thành lập, phường Nguyệt Viên có diện tích tự nhiên là 22,31 km2, quy mô dân số là 34.399 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Nguyệt Viên: Trụ sở phường Long Anh (đảng ủy, đoàn thể) và trụ sở phường Hoằng Quang (chính quyền).

Thành phố Sầm Sơn

Sắp xếp 10 phường và xã Quảng Giao thuộc huyện Quảng Xương và một phần địa giới hành chính của phường Quảng Cát thuộc thành phố Thanh Hóa thành 02 phường.

Thành lập phường Sầm Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Quảng Tiến, Quảng Cư, Trung Sơn, Bắc Sơn, Trường Sơn và Quảng Châu.

Sau khi thành lập, phường Sầm Sơn 1 có diện tích tự nhiên là 25,6 km2, quy mô dân số là 89.485 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Sầm Sơn 1: Trụ sở cơ quan Thành ủy, UBND thành phố Sầm Sơn.

Thành lập phường Sầm Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Quảng Vinh, Đại Hùng, Quảng Minh, Quảng Thọ và xã Quảng Giao thuộc huyện Quảng Xương và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 2,00 km2, quy mô dân số là 3.318 người của phường Quảng Cát (khu vực từ đường Nguyễn Doãn Chấp về phía Đông).

Sau khi thành lập, Phường Sầm Sơn 2 có diện tích tự nhiên là 25,17 km2, quy mô dân số là 51.271 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Sầm Sơn 2: Trụ sở xã Đại Hùng.

 

Thị xã Bỉm Sơn

Sắp xếp 07 phường, xã và xã Hà Vinh thuộc huyện Hà Trung thành 02 phường.

Thành lập phường Bỉm Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Đông Sơn, Lam Sơn, Ba Đình và xã Hà Vinh thuộc huyện Hà Trung.

Sau khi thành lập, phường Bỉm Sơn 1 có diện tích tự nhiên là 51,87 km2, quy mô dân số là 45.997 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Bỉm Sơn 1: Trụ sở thị xã Bỉm Sơn.

Thành lập phường Bỉm Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Bắc Sơn, Ngọc Trạo, Phú Sơn, Quang Trung.

Sau khi thành lập, phường Bỉm Sơn 2 có diện tích tự nhiên là 29,2 km2, quy mô dân số là 32.808 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Bỉm Sơn 2: Trụ sở phường Ngọc Trạo.

Thị xã Nghi Sơn

Sắp xếp 30 phường, xã thành 08 phường, 02 xã.

Thành lập phường Nghi Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải Châu, Hải Ninh, Thanh Thủy, Thanh Sơn.

Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 1 có diện tích tự nhiên là 38,16 km2, quy mô dân số là 47.911 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 1: Trụ sở phường Hải Ninh.

Thành lập phường Nghi Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải An, Tân Dân, Ngọc Lĩnh.

Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 2 có diện tích tự nhiên là 24,59 km2, quy mô dân số là 22.095 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 2: Trụ sở phường Tân Dân.

Thành lập phường Nghi Sơn 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải Lĩnh, Ninh Hải, Định Hải

Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 3 có diện tích tự nhiên là 41,18 km2, quy mô dân số là 18.330 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 3: Trụ sở phường Hải Lĩnh.

Thành lập phường Nghi Sơn 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải Hòa, Hải Nhân, Bình Minh, Hải Thanh.

Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 4 có diện tích tự nhiên là 32,18 km2, quy mô dân số là 58.583 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 4: Trụ sở phường Hải Hòa.

Thành lập phường Nghi Sơn 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Nguyên Bình, Xuân Lâm.

Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 5 có diện tích tự nhiên là 42,86 km2, quy mô dân số là 26.206 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 5: Trụ sở phường Nguyên Bình.

Thành lập phường Nghi Sơn 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường: Hải Bình, Tĩnh Hải, Mai Lâm.

Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 6 có diện tích tự nhiên là 37,74 km2, quy mô dân số là 33.670 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 6: Trụ sở phường Mai Lâm.

Thành lập phường Nghi Sơn 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Trúc Lâm, Tùng Lâm, Phú Lâm và Phú Sơn.

Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 7 có diện tích tự nhiên là 81,04 km2, quy mô dân số là 23.950 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 7: Trụ sở phường Phú Lâm.

Thành lập phường Nghi Sơn 8 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, phường: Hải Thượng, Hải Hà, Nghi Sơn.

Sau khi thành lập, phường Nghi Sơn 8 có diện tích tự nhiên là 42,82 km2, quy mô dân số là 32.939 người.

Nơi đặt trụ sở của phường Nghi Sơn 8: Trụ sở xã Hải Thượng.

Thành lập xã Nghi Sơn 9 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Các Sơn, Anh Sơn.

Sau khi thành lập, xã Nghi Sơn 9 có diện tích tự nhiên là 46,88 km2, quy mô dân số là 21.462 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nghi Sơn 9: Trụ sở xã Các Sơn.

Thành lập xã Nghi Sơn 10 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tân Trường, Trường Lâm.

Sau khi thành lập, xã Nghi Sơn 10 có diện tích tự nhiên là 68,16 km2, quy mô dân số là 21.582 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nghi Sơn 10: Trụ sở xã Trường Lâm.

Huyện Hà Trung

Sắp xếp 18 xã, thị trấn còn lại (xã Hà Vinh thực hiện sắp xếp với các phường thuộc thị xã Bỉm Sơn) thành 05 xã.

Thành lập xã Hà Trung 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Hà Đông, Hà Ngọc, Yến Sơn và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 5,11 km2, quy mô dân số là 11.211 người của thị trấn Hà Trung (sau khi đã điều chỉnh ĐGHC vào xã Hà Trung 4) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 2,05 km2, quy mô dân số là 1.030 người của xã Hà Bình (khu vực các thôn: Xuân Sơn, Nhân Lý, Xuân Áng).

Sau khi thành lập, xã Hà Trung 1 có diện tích tự nhiên là 34,199 km2, quy mô dân số là 30.151 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 1: Trụ sở Huyện ủy và trụ sở UBND huyện Hà Trung.

Thành lập xã Hà Trung 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Hà Tiến, Hà Tân, Hà Sơn và thị trấn Hà Lĩnh.

Sau khi thành lập, xã Hà Trung 2 có diện tích tự nhiên là 69,36 km2, quy mô dân số là 28.733 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 2: Trụ sở thị trấn Hà Lĩnh và trụ sở xã Hà Tân.

Thành lập xã Hà Trung 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Hà Bắc, Hà Giang và thị trấn Hà Long.

Sau khi thành lập, xã Hà Trung 3 có diện tích tự nhiên là 65,43 km2, quy mô dân số là 23.247 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 3: Trụ sở thị trấn Hà Long và trụ sở xã Hà Giang.

Thành lập xã Hà Trung 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Yên Dương, Hoạt Giang và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 4,45 km2, quy mô dân số là 4.681 người của xã Hà Bình (sau khi đã điều chỉnh ĐGHC vào xã Hà Trung 1) và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 0,006 km2, quy mô dân số là 05 người của thị trấn Hà Trung.

Sau khi thành lập, xã Hà Trung 4 có diện tích tự nhiên là 27,28 km2, quy mô dân số là 21.561 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 4: Trụ sở xã Yên Dương và trụ sở xã Hà Bình.

Thành lập xã Hà Trung 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Lĩnh Toại, Hà Hải, Hà Châu, Thái Lai.

Sau khi thành lập, xã Hà Trung 5 có diện tích tự nhiên là 30,48 km2, quy mô dân số là 24.888 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hà Trung 5: Trụ sở xã Lĩnh Toại và xã Hà Hải.

Huyện Hậu Lộc

Sắp xếp 22 xã, thị trấn thành 05 xã.

Thành lập xã Triệu Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Triệu Lộc, Đại Lộc, Tiến Lộc.

Sau khi thành lập, xã Triệu Lộc có diện tích tự nhiên là 29,27 km2, quy mô dân số là 26.386 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Triệu Lộc: Trụ sở xã Triệu Lộc.

Thành lập xã Đông Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Đồng Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tuy Lộc.

Sau khi thành lập, xã Đông Thành có diện tích tự nhiên là 26,38 km2, quy mô dân số là 30.307 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Đông Thành: Trụ sở xã Cầu Lộc.

Thành lập xã Hậu Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thuần Lộc, Mỹ Lộc, Lộc Sơn và thị trấn Hậu Lộc.

Sau khi thành lập, xã Hậu Lộc có diện tích tự nhiên là 24,93 km2, quy mô dân số là 33.315 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hậu Lộc: Trụ sở huyện Hậu Lộc.

Thành lập xã Hoa Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Liên Lộc, Quang Lộc, Hoa Lộc, Phú Lộc, Xuân Lộc, Hòa Lộc.

Sau khi thành lập, xã Hoa Lộc có diện tích tự nhiên là 34,69 km2, quy mô dân số là 41.417 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hoa Lộc: Trụ sở xã Hoa Lộc.

Thành lập xã Vạn Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Minh Lộc, Hải Lộc, Hưng Lộc, Ngư Lộc, Đa Lộc.

Sau khi thành lập, xã Vạn Lộc có diện tích tự nhiên là 28,4 km2, quy mô dân số là 70.587 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Vạn Lộc: Trụ sở xã Minh Lộc.

Huyện Nga Sơn

Sắp xếp 23 xã, thị trấn thành 06 xã.

Thành lập xã Nga Sơn 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Yên, Nga Thanh, Nga Hiệp, Nga Thủy và thị trấn Nga Sơn.

Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 1 có diện tích tự nhiên là 27,14 km2, quy mô dân số là 47.176 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 1: Trụ sở huyện Nga Sơn.

Thành lập xã Nga Sơn 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Văn, Nga Thắng, Nga Phượng, Nga Thạch.

Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 2 có diện tích tự nhiên là 27,52 km2, quy mô dân số là 26.542 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 2: Trụ sở xã Nga Phượng.

Thành lập xã Nga Sơn 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Hải, Nga Thành, Nga Giáp, Nga Liên.

Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 3 có diện tích tự nhiên là 19,28 km2, quy mô dân số là 27.063 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 3: Trụ sở xã Nga Hải.

Thành lập xã Nga Sơn 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Tiến, Nga Tân, Nga Thái.

Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 4 có diện tích tự nhiên là 28,54 km2, quy mô dân số là 21.529 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 4: Trụ sở xã Nga Tiến.

Thành lập xã Nga Sơn 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nga Điền, Nga Phú, Nga An.

Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 5 có diện tích tự nhiên là 28,10 km2, quy mô dân số là 24.950 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 5: Trụ sở xã Nga An.

Thành lập xã Nga Sơn 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Ba Đình, Nga Vịnh, Nga Trường, Nga Thiện.

Sau khi thành lập, xã Nga Sơn 6 có diện tích tự nhiên là 27,22 km2, quy mô dân số là 20.696 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nga Sơn 6: Trụ sở xã Nga Trường.

Huyện Hoằng Hóa

Sắp xếp 36 xã, thị trấn thành 08 xã.

Thành lập xã Hoằng Hóa 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Đức, Hoằng Đồng, Hoằng Đạo, Hoằng Hà, Hoằng Đạt và thị trấn Bút Sơn.

Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 1 có diện tích tự nhiên là 35,03 km2, quy mô dân số là 43.831 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 1: Trụ sở cơ quan Huyện ủy và UBND huyện Hoằng Hóa.

Thành lập xã Hoằng Hóa 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Yến, Hoằng Tiến, Hoằng Hải, Hoằng Trường.

Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 2 có diện tích tự nhiên là 23,79 km2, quy mô dân số là 29.687 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 2: Trụ sở xã Hoằng Tiến và trụ sở xã Hoằng Hải.

Thành lập xã Hoằng Hóa 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Đông, Hoằng Thanh, Hoằng Ngọc, Hoằng Phụ.

Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 3 có diện tích tự nhiên là 23,36 km2, quy mô dân số là 38.386 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 3: Trụ sở xã Hoằng Đông và trụ sở xã Hoằng Thanh.

Thành lập xã Hoằng Hóa 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Thịnh, Hoằng Thái, Hoằng Lộc, Hoằng Thành, Hoằng Trạch, Hoằng Tân.

Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 4 có diện tích tự nhiên là 20,58 km2, quy mô dân số là 36.277 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 4: Trụ sở xã Hoằng Thành và trụ sở xã Hoằng Lộc.

Thành lập xã Hoằng Hóa 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Thắng, Hoằng Phong, Hoằng Lưu, Hoằng Châu.

Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 5 có diện tích tự nhiên là 33,31 km2, quy mô dân số là 33.857 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 5: Trụ sở xã Hoằng Phong và trụ sở xã Hoằng Lưu.

Thành lập xã Hoằng Hóa 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Trinh, Hoằng Sơn, Hoằng Xuyên, Hoằng Cát.

Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 6 có diện tích tự nhiên là 21,87 km2, quy mô dân số là 27.567 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 6: Trụ sở xã Hoằng Xuyên và trụ sở xã Hoằng Cát.

Thành lập Xã Hoằng Hóa 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Phú, Hoằng Quý, Hoằng Kim, Hoằng Trung.

Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 7 có diện tích tự nhiên là 15,35 km2, quy mô dân số là 23.006 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 7: Trụ sở xã Hoằng Kim và trụ sở xã Hoằng Phú.

Thành lập xã Hoằng Hóa 8 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hoằng Xuân, Hoằng Giang, Hoằng Quỳ, Hoằng Hợp.

Sau khi thành lập, xã Hoằng Hóa 8 có diện tích tự nhiên là 30,52 km2, quy mô dân số là 32.533 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hoằng Hóa 8: Trụ sở xã Hoằng Giang mới và xã Hoằng Giang.

Huyện Quảng Xương

Sắp xếp 25 xã, thị trấn còn lại (xã Quảng Giao thực hiện sắp xếp với các phường, xã thuộc thành phố Sầm Sơn) thành 07 xã.

Thành lập xã Lưu Vệ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã: Quảng Đức, Quảng Định và thị trấn Tân Phong.

Sau khi thành lập, xã Lưu Vệ có diện tích tự nhiên là 26,84 km2, quy mô dân số là 40.381 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Lưu Vệ: Trụ sở Huyện ủy (đảng, đoàn thể) và trụ sở huyện Quảng Xương (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Yên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Trạch, Quảng Yên, Quảng Hòa, Quảng Long

Sau khi thành lập, xã Quảng Yên có diện tích tự nhiên là 24,92 km2, quy mô dân số là 27.768 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Yên: Trụ sở xã Quảng Trạch (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Yên (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Ngọc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Hợp, Quảng Văn, Quảng Ngọc, Quảng Phúc.

Sau khi thành lập, xã Quảng Ngọc có diện tích tự nhiên là 34,4 km2, quy mô dân số là 33.588 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Ngọc: Trụ sở xã Quảng Hợp (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Ngọc (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Ninh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Ninh, Quảng Nhân, Quảng Hải.

Sau khi thành lập, xã Quảng Ninh có diện tích tự nhiên là 17,09 km2, quy mô dân số là 26.580 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Ninh: Trụ Sở xã Quảng Nhân (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Ninh (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Bình, Quảng Lưu, Quảng Lộc, Quảng Thái.

Sau khi thành lập, xã Quảng Bình có diện tích tự nhiên là 23,51 km2, quy mô dân số là 38.013 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Bình: Trụ sở xã Quảng Bình (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Lưu (chính quyền).

Thành lập xã Tiên Trang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tiên Trang, Quảng Thạch, Quảng Nham.

Sau khi thành lập, xã Tiên Trang có diện tích tự nhiên là 17,75 km2, quy mô dân số là 40.809 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Tiên Trang: Trụ sở xã Quảng Thạch (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Tiên Trang (chính quyền).

Thành lập xã Quảng Chính trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Trường, Quảng Khê, Quảng Chính, Quảng Trung.

Sau khi thành lập, xã Quảng Chính có diện tích tự nhiên là 26,14 km2, quy mô dân số là 30.765 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Quảng Chính: Trụ sở xã Quảng Chính (đảng, đoàn thể) và trụ sở xã Quảng Khê (chính quyền).

Huyện Nông Cống

Sắp xếp 29 xã, thị trấn và một phần địa giới hành chính của xã Thanh Tân thuộc huyện Như Thanh thành 07 xã.

Thành lập xã Nông Cống trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Vạn Thắng, Vạn Hòa, Vạn Thiện, Minh Nghĩa, Minh Khôi và thị trấn Nông Cống.

Sau khi thành lập, xã Nông Cống có diện tích tự nhiên là 50,70 km2, quy mô dân số là 50.439 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nông Cống: Trụ sở huyện Nông Cống.

Thành lập xã Thắng Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Trung Thành, Tế Nông, Tế Thắng, Tế Lợi.

Sau khi thành lập, xã Thắng Lợi có diện tích tự nhiên là 40,26 km2, quy mô dân số là 27.909 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thắng Lợi: Trụ sở xã Tế Thắng.

Thành lập xã Trung Chính trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tân Phúc, Tân Thọ, Tân Khang, Trung Chính, Hoàng Sơn, Hoàng Giang.

Sau khi thành lập, xã Trung Chính có diện tích tự nhiên là 44,09 km2, quy mô dân số là 35.440 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Trung Chính: Trụ sở xã Trung Chính.

Thành lập xã Trường Văn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Trường Minh, Trường Trung, Trường Sơn, Trường Giang.

Sau khi thành lập, xã Trường Văn có diện tích tự nhiên là 28,32 km2, quy mô dân số là 22.169 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Trường Văn: Trụ sở xã Trường Sơn.

Thành lập xã Thăng Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thăng Long, Thăng Thọ, Thăng Bình.

Sau khi thành lập, xã Thăng Bình có diện tích tự nhiên là 34,73 km2, quy mô dân số là 28.864 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thăng Bình: Trụ sở xã Thăng Long.

Thành lập xã Tượng Lĩnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tượng Sơn, Tượng Lĩnh, Tượng Văn.

Sau khi thành lập, xã Tượng Lĩnh có diện tích tự nhiên là 33,23 km2, quy mô dân số là 18.025 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Tượng Lĩnh: Trụ sở xã Tượng Lĩnh.

Thành lập xã Công Chính trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Công Liêm, Công Chính, Yên Mỹ và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 0,66 km2, quy mô dân số là 449 người của xã Thanh Tân thuộc huyện Như Thanh (thôn Khả La).

Sau khi thành lập, xã Công Chính có diện tích tự nhiên là 54,19 km2, quy mô dân số là 29.201 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Công Chính: Trụ sở xã Công Liêm.

Huyện Thiệu Hóa

Sắp xếp 21 xã, thị trấn còn lại và một phần địa giới hành chính của xã Thiệu Long thành 05 xã (02 xã: Tân Châu, Thiệu Giao thực hiện sắp xếp với phường, xã thuộc thành phố Thanh Hóa).

Thành lập xã Thiệu Hóa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thiệu Phúc, Thiệu Công, Thiệu Nguyên và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 6,5 km2, quy mô dân số là 7.145 người của xã Thiệu Long (sau khi điều chỉnh diện tích tự nhiên là 1,2 km2 và quy mô dân số là 737 người thuộc thôn Tiên Nông vào xã Yên Định 7) và điều chỉnh diện tích tự nhiên 11,73 km2, quy mô dân số là 28.216 người của thị trấn Thiệu Hóa (thị trấn Vạn Hà và xã Thiệu Phú cũ - sau khi đã điều chỉnh diện tích tự nhiên 0,32 km2 khu vực Đồng Ngòn vào xã Thiệu Quang và xã Thiệu Đô vào xã Thiệu Trung).

Sau khi thành lập, xã Thiệu Hóa có diện tích tự nhiên là 36,16 km2, quy mô dân số là 48.870 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thiệu Hóa: Trụ sở huyện Thiệu Hóa.

Thành lập xã Thiệu Quang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thiệu Duy, Thiệu Hợp, Thiệu Thịnh, Thiệu Giang, Thiệu Quang và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 0,32 km2 của thị trấn Thiệu Hóa (khu vực Đồng Ngòn).

Sau khi thành lập, xã Thiệu Quang có diện tích tự nhiên là 35,45 km2, quy mô dân số là 33.689 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thiệu Quang: Trụ sở xã Thiệu Giang.

Thành lập xã Thiệu Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thiệu Ngọc, Thiệu Vũ, Thiệu Thành, Thiệu Tiến.

Sau khi thành lập, xã Thiệu Tiến có diện tích tự nhiên là 23,68 km2, quy mô dân số là 25.383 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thiệu Tiến: Trụ sở xã Thiệu Vũ.

Thành lập xã Thiệu Toán trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thiệu Toán, Thiệu Chính, Thiệu Hòa và thị trấn Hậu Hiền.

Sau khi thành lập, xã Thiệu Toán có diện tích tự nhiên là 28,39 km2, quy mô dân số là 29.915 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thiệu Toán: Trụ sở xã Thiệu Chính.

Thành lập xã Thiệu Trung trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thiệu Trung, Thiệu Vận, Thiệu Lý, Thiệu Viên và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 5,16 km2, quy mô dân số là 9.290 người thị trấn Thiệu Hóa (xã Thiệu Đô cũ).

Sau khi thành lập, xã Thiệu Trung có diện tích tự nhiên là 21,82 km2, quy mô dân số là 32.152 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thiệu Trung: Trụ sở xã Thiệu Lý.

Huyện Yên Định

Sắp xếp 25 xã, thị trấn và một phần địa giới hành chính của xã Thiệu Long thuộc huyện Thiệu Hóa thành 07 xã.

Thành lập xã Yên Định 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Định Liên, Định Long, Định Tăng và thị trấn Quán Lào.

Sau khi thành lập, xã Yên Định 1 có diện tích tự nhiên là 29,41 km2, quy mô dân số là 38.596 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Yên Định 1: Trụ sở huyện Yên Định.

Thành lập xã Yên Định 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Yên Trung, Yên Trường, Yên Phong, Yên Thái.

Sau khi thành lập, xã Yên Định 2 có diện tích tự nhiên là 26,95 km2, quy mô dân số là 29.314 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Yên Định 2: Trụ sở xã Yên Trường.

Thành lập xã Yên Định 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Yên Phú, Yên Tâm và thị trấn Thống Nhất.

Sau khi thành lập, xã Yên Định 3 có diện tích tự nhiên là 42,61 km2, quy mô dân số là 14.964 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Yên Định 3: Trụ sở xã Yên Phú.

Thành lập xã Yên Định 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Yên Thọ và các thị trấn: Yên Lâm, Quý Lộc.

Sau khi thành lập, xã Yên Định 4 có diện tích tự nhiên là 38,01 km2, quy mô dân số là 28.549 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Yên Định 4: Trụ sở thị trấn Quý Lộc.

Thành lập xã Yên Định 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Yên Hùng, Yên Thịnh, Yên Ninh.

Sau khi thành lập, xã Yên Định 5 có diện tích tự nhiên là 24,68 km2, quy mô dân số là 23.569 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Yên Định 5: Trụ sở xã Yên Ninh.

Thành lập xã Yên Định 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Định Hải, Định Hưng, Định Tân, Định Tiến.

Sau khi thành lập, xã Yên Định 6 có diện tích tự nhiên là 30,66 km2, quy mô dân số là 28.406 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Yên Định 6: Trụ sở xã Định Tân.

Thành lập xã Yên Định 7 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Định Bình, Định Hòa, Định Công, Định Thành và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 1,20 km2, quy mô dân số là 737 người của xã Thiệu Long thuộc huyện Thiệu Hóa (thôn Tiên Nông).

Sau khi thành lập, xã Yên Định 7 có diện tích tự nhiên là 37,71 km2, quy mô dân số là 28.413 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Yên Định 7: Trụ sở xã Định Hòa.

Huyện Thọ Xuân

Sắp xếp 30 xã, thị trấn thành 08 xã.

Thành lập xã Thọ Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Xuân Hồng, Xuân Trường, Xuân Giang và thị trấn Thọ Xuân.

Sau khi thành lập, xã Thọ Xuân có diện tích tự nhiên là 27,41 km2, quy mô dân số là 34.346 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thọ Xuân: Trụ sở huyện Thọ Xuân.

Thành lập xã Thọ Long trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thọ Lộc, Xuân Phong, Nam Giang, Bắc Lương, Tây Hồ.

Sau khi thành lập, xã Thọ Long có diện tích tự nhiên là 22,13 km2, quy mô dân số là 31.101 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thọ Long: Trụ sở xã Nam Giang.

Thành lập xã Xuân Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Xuân Hòa, Thọ Hải, Thọ Diên, Xuân Hưng.

Sau khi thành lập, xã Xuân Hòa có diện tích tự nhiên là 28,34 km2, quy mô dân số là 26.655 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Xuân Hòa: Trụ sở xã Xuân Hòa.

Thành lập xã Sao Vàng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thọ Lâm, Xuân Phú, Xuân Sinh và thị trấn Sao Vàng.

Sau khi thành lập, xã Sao Vàng có diện tích tự nhiên là 89,28 km2, quy mô dân số là 44.643 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Sao Vàng: Trụ sở thị trấn Sao Vàng.

Thành lập xã Lam Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Xuân Bái, Thọ Xương và thị trấn Lam Sơn.

Sau khi thành lập, xã Lam Sơn có diện tích tự nhiên là 24,90 km2, quy mô dân số là 33.117 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Lam Sơn: Trụ sở thị trấn Lam Sơn.

Thành lập xã Thọ Lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thọ Lập, Xuân Thiên, Thuận Minh.

Sau khi thành lập, xã Thọ Lập có diện tích tự nhiên là 33,81 km2, quy mô dân số là 27.849 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thọ Lập: Trụ sở xã Thọ Lập.

Thành lập xã Xuân Tín trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Quảng Phú, Xuân Tín, Phú Xuân.

Sau khi thành lập, xã Xuân Tín có diện tích tự nhiên là 31,93 km2, quy mô dân số là 26.531 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Xuân Tín: Trụ sở xã Xuân Tín.

Thành lập xã Xuân Lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Xuân Lập, Xuân Minh, Xuân Lai, Trường Xuân.

Sau khi thành lập, xã Xuân Lập có diện tích tự nhiên là 34,50 km2, quy mô dân số là 36.213 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Xuân Lập: Trụ sở xã Xuân Minh.

Huyện Vĩnh Lộc

Sắp xếp 13 xã, thị trấn thành 03 xã

Thành lập xã Vĩnh Lộc 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Ninh Khang, Vĩnh Phúc, Vĩnh Hưng, Vĩnh Hòa và thị trấn Vĩnh Lộc.

Sau khi thành lập, xã Vĩnh Lộc 1 có diện tích tự nhiên là 56,94 km2, quy mô dân số là 40.344 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Vĩnh Lộc 1: Trụ sở huyện Vĩnh Lộc.

Thành lập xã Vĩnh Lộc 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Tiến, Vĩnh Long.

Sau khi thành lập, xã Vĩnh Lộc 2 có diện tích tự nhiên là 35,36 km2, quy mô dân số là 27.440 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Vĩnh Lộc 2: Trụ sở xã Vĩnh Tiến.

Thành lập xã Vĩnh Lộc 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Vĩnh Hùng, Minh Tân, Vĩnh Thịnh, Vĩnh An.

Sau khi thành lập, xã Vĩnh Lộc 3 có diện tích tự nhiên là 65,40 km2, quy mô dân số là 31.917 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Vĩnh Lộc 3: Trụ sở xã Minh Tân.

Huyện Triệu Sơn

Sắp xếp 32 xã, thị trấn thành 08 xã.

Thành lập xã Triệu Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Minh Sơn, Dân Lực, Dân Lý, Dân Quyền và thị trấn Triệu Sơn.

Sau khi thành lập, xã Triệu Sơn có diện tích tự nhiên là 41,09 km2, quy mô dân số là 54.445 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Triệu Sơn: Trụ sở huyện Triệu Sơn.

Thành lập xã Thọ Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thọ Sơn, Thọ Bình, Bình Sơn.

Sau khi thành lập, xã Thọ Bình có diện tích tự nhiên là 47,12 km2, quy mô dân số là 18.556 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thọ Bình: Trụ sở xã Thọ Sơn.

Thành lập xã Thọ Ngọc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thọ Ngọc, Thọ Tiến, Xuân Thọ, Thọ Cường.

Sau khi thành lập, xã Thọ Ngọc có diện tích tự nhiên là 27,22 km2, quy mô dân số là 24.322 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thọ Ngọc: Trụ sở xã Thọ Cường.

Thành lập xã Thọ Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thọ Dân, Thọ Thế, Thọ Tân, Thọ Phú, Xuân Lộc.

Sau khi thành lập, xã Thọ Phú có diện tích tự nhiên là 35,12 km2, quy mô dân số là 40.004 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thọ Phú: Trụ sở xã Thọ Thế.

Thành lập xã Hợp Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hợp Tiến, Hợp Lý, Hợp Thắng, Hợp Thành, Triệu Thành.

Sau khi thành lập, xã Hợp Tiến có diện tích tự nhiên là 43,11 km2, quy mô dân số là 33.086 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hợp Tiến: Trụ sở xã Hợp Thành.

Thành lập xã An Nông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: An Nông, Tiến Nông, Khuyến Nông, Nông Trường.

Sau khi thành lập, xã An Nông có diện tích tự nhiên là 22,79 km2, quy mô dân số là 28.717 người.

Nơi đặt trụ sở của xã An Nông: Trụ sở xã Nông Trường.

Thành lập xã Tân Ninh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thái Hòa, Vân Sơn và thị trấn Nưa.

Sau khi thành lập, xã Tân Ninh có diện tích tự nhiên là 53,63 km2, quy mô dân số là 27.427 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Tân Ninh: Trụ sở thị trấn Nưa.

Thành lập xã Đồng Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Đồng Lợi, Đồng Tiến, Đồng Thắng.

Sau khi thành lập, xã Đồng Tiến có diện tích tự nhiên là 19,96 km2, quy mô dân số là 22.945 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Đồng Tiến: Trụ sở xã Đồng Tiến.

Huyện Mường Lát

Giữ nguyên địa giới hành chính 08 xã, thị trấn hiện nay thành 08 xã. Trong đó: sắp xếp 01 thị trấn; không sắp xếp 07 xã (Mường Chanh, Mường Lý, Nhi Sơn, Pù Nhi, Quang Chiểu, Tam Chung, Trung Lý). Cụ thể:

Thành lập xã Mường Lát trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Mường Lát.

Sau khi thành lập, xã Mường Lát có diện tích tự nhiên là 129,66 km2, quy mô dân số là 7.089 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Mường Lát: Trụ sở thị trấn Mường Lát.

Huyện Quan Hóa

Sắp xếp 13 xã, thị trấn thành 06 xã; không sắp xếp 02 xã (Phú Xuân và Trung Sơn).

Thành lập xã Hồi Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phú Nghiêm và thị trấn Hồi Xuân.

Sau khi thành lập, xã Hồi Xuân có diện tích tự nhiên là 117,24 km2, quy mô dân số là 10.432 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hồi Xuân: Trụ sở thị trấn Hồi Xuân.

Thành lập xã Nam Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nam Xuân, Nam Tiến.

Sau khi thành lập, xã Nam Xuân có diện tích tự nhiên là 131,39 km2, quy mô dân số là 5.852 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Nam Xuân: Trụ sở xã Nam Tiến.

Thành lập xã Thiên Phủ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Nam Động, Thiên Phủ.

Sau khi thành lập, xã Thiên Phủ có diện tích tự nhiên là 147,48 km2, quy mô dân số là 6.485 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thiên Phủ: Trụ sở xã Thiên Phủ.

Thành lập xã Hiền Kiệt trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hiền Chung, Hiền Kiệt.

Sau khi thành lập, xã Hiền Kiệt có diện tích tự nhiên là 140,28 km2, quy mô dân số là 7.217 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hiền Kiệt: Trụ sở xã Hiền Chung.

Thành lập xã Phú Lệ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Phú Lệ, Phú Sơn, Phú Thanh.

Sau khi thành lập, xã Phú Lệ có diện tích tự nhiên là 139,50 km2, quy mô dân số là 6.677 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Phú Lệ: Trụ sở xã Phú Thanh.

Thành lập xã Trung Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thành Sơn, Trung Thành.

Sau khi thành lập, xã Trung Thành có diện tích tự nhiên là 135,64 km2, quy mô dân số là 5.513 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Trung Thành: Trụ sở xã Thành Sơn.

Huyện Quan Sơn

Sắp xếp 07 xã thành 03 xã; không sắp xếp 05 xã (Na Mèo, Sơn Thủy, Sơn Điện, Mường Mìn, Tam Thanh).

Thành lập xã Tam Lư trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tam Lư, Sơn Hà và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 12,0 km2, quy mô dân số là 415 của thị trấn Sơn Lư (khu phố Sỏi).

Sau khi thành lập, xã Tam Lư có diện tích tự nhiên là 162,72 km2, quy mô dân số là 6.124 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Tam Lư: Trụ sở xã Tam Lư.

Thành lập xã Quan Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trung Thượng và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 42,02 km2, quy mô dân số là 4.931 người của thị trấn Sơn Lư (sau khi đã điều chỉnh khu phố Sỏi vào xã Tam Lư).

Sau khi thành lập, xã Quan Sơn có diện tích tự nhiên là 98,20 km2, quy mô dân số 7.511 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Quan Sơn: Trụ sở huyện Quan Sơn.

Thành lập xã Trung Hạ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Trung Tiến, Trung Hạ, Trung Xuân.

Sau khi thành lập, xã Trung Hạ có diện tích tự nhiên là 123,87 km2, quy mô dân số là 9.289 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Trung Hạ: Trụ sở xã Trung Hạ.

Huyện Lang Chánh

Sắp xếp 08 xã, thị trấn thành 04 xã; không thực hiện sắp xếp 02 xã (Yên Khương, Yên Thắng).

Thành lập xã Linh Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trí Nang và thị trấn Lang Chánh.

Sau khi thành lập, xã Linh Sơn có diện tích tự nhiên là 96,0 km2, quy mô dân số là 12.448 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Linh Sơn: Trụ sở huyện Lang Chánh.

Thành lập xã Đồng Lương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Đồng Lương, Tân Phúc.

Sau khi thành lập, xã Đồng Lương có diện tích tự nhiên là 76,1 km2, quy mô dân số là 11.875 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Đồng Lương: Trụ sở xã Đồng Lương.

Thành lập xã Văn Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Tam Văn, Lâm Phú.

Sau khi thành lập, xã Văn Phú có diện tích tự nhiên là 106,55 km2, quy mô dân số là 8.516 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Văn Phú: Trụ sở xã Tam Văn.

Thành lập xã Giao An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Giao Thiện, Giao An.

Sau khi thành lập, xã Giao An có diện tích tự nhiên là 113,88 km2, quy mô dân số là 8.329 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Giao An: Trụ sở xã Giao Thiện.

Huyện Bá Thước

Sắp xếp 21 xã, thị trấn thành 08 xã.

Thành lập xã Bá Thước trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Ban Công, Hạ Trung và thị trấn Cành Nàng.

Sau khi thành lập, xã Bá Thước có diện tích tự nhiên là 106,10 km2, quy mô dân số là 21.442 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Bá Thước: Trụ sở huyện Bá Thước.

Thành lập xã Thiết Ống trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thiết Kế, Thiết Ống.

Sau khi thành lập, xã Thiết Ống có diện tích tự nhiên là 94,31 km2, quy mô dân số là 13.227 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thiết Ống: Trụ sở xã Thiết Ống.

Thành lập xã Văn Nho trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Văn Nho, Kỳ Tân.

Sau khi thành lập, xã Văn Nho có diện tích tự nhiên là 64,76 km2, quy mô dân số là 10.112 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Văn Nho: Trụ sở xã Kỳ Tân.

Thành lập xã Điền Quang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Điền Quang, Điền Hạ, Điền Thượng.

Sau khi thành lập, xã Điền Quang có diện tích tự nhiên là 103,66 km2, quy mô dân số là 16.611 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Điền Quang: Trụ sở xã Điền Quang.

Thành lập xã Điền Lư trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Ái Thượng, Điền Lư, Điền Trung.

Sau khi thành lập, xã Điền Lư có diện tích tự nhiên là 66,54 km2, quy mô dân số là 21,015 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Điền Lư: Trụ sở xã Điền Lư.

Thành lập xã Quý Lương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Lương Nội, Lương Trung, Lương Ngoại.

Sau khi thành lập, xã Quý Lương có diện tích tự nhiên là 133,43 km2, quy mô dân số là 15.125 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Quý Lương: Xã Lương Trung.

Thành lập xã Cổ Lũng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Cổ Lũng, Lũng Cao.

Sau khi thành lập, xã Cổ Lũng có diện tích tự nhiên là 127,05 km2, quy mô dân số là 9.726 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Cổ Lũng: Trụ sở xã Lũng Cao.

Thành lập xã Pù Luông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Lũng Niêm, Thành Lâm, Thành Sơn.

Sau khi thành lập, xã Pù Luông có diện tích tự nhiên là 81,71 km2, quy mô dân số là 9.573 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Pù Luông: Trụ sở xã Lũng Niêm.

Huyện Ngọc Lặc

Sắp xếp 21 xã, thị trấn thành 06 xã.

Thành lập xã Ngọc Lặc 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Mỹ Tân, Thúy Sơn và thị trấn Ngọc Lặc.

Sau khi thành lập, xã Ngọc Lặc 1 có diện tích tự nhiên là 90,39 km2, quy mô dân số là 39.481 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Ngọc Lặc 1: Trụ sở huyện Ngọc Lặc.

Thành lập xã Ngọc Lặc 2 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Đồng Thịnh, Thạch Lập, Quang Trung.

Sau khi thành lập, xã Ngọc Lặc 2 có diện tích tự nhiên là 83,79 km2, quy mô dân số là 19.465 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Ngọc Lặc 2: Trụ sở xã Quang Trung.

Thành lập xã Ngọc Lặc 3 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Lộc Thịnh, Cao Thịnh, Ngọc Sơn, Ngọc Liên, Ngọc Trung.

Sau khi thành lập, xã Ngọc Lặc 3 có diện tích tự nhiên là 79,99 km2, quy mô dân số là 27.782 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Ngọc Lặc 3: Trụ sở xã Ngọc Liên.

Thành lập xã Ngọc Lặc 4 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Cao Ngọc, Minh Sơn, Minh Tiến, Lam Sơn.

Sau khi thành lập, xã Ngọc Lặc 4 có diện tích tự nhiên là 81,78 km2, quy mô dân số là 29.388 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Ngọc Lặc 4: Trụ sở xã Minh Sơn.

Thành lập xã Ngọc Lặc 5 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Phùng Giáo, Nguyệt Ấn, Vân Am.

Sau khi thành lập, xã Ngọc Lặc 5 có diện tích tự nhiên là 98,52 km2, quy mô dân số là 23.462 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Ngọc Lặc 5: Trụ sở xã Nguyệt Ấn.

Thành lập xã Ngọc Lặc 6 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Kiên Thọ, Phúc Thịnh, Phùng Minh.

Sau khi thành lập, xã Ngọc Lặc 6 có diện tích tự nhiên là 56,52 km2, quy mô dân số là 22.226 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Ngọc Lặc 6: Trụ sở xã Kiên Thọ.

Huyện Cẩm Thủy

Sắp xếp 17 xã, thị trấn thành 05 xã.

Thành lập xã Cẩm Thạch trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Cẩm Thạch, Cẩm Thành, Cẩm Liên, Cẩm Bình.

Sau khi thành lập, xã Cẩm Thạch có diện tích tự nhiên là 106,64 km2, quy mô dân số là 31.876 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Cẩm Thạch: Trụ sở xã Cẩm Thạch.

Thành lập xã Cẩm Thủy trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cẩm Ngọc và thị trấn Phong Sơn.

Sau khi thành lập, xã Cẩm Thủy có diện tích tự nhiên là 64,42 km2, quy mô dân số là 30.525 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Cẩm Thủy: Trụ sở huyện Cẩm Thủy.

Thành lập xã Cẩm Tú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Cẩm Tú, Cẩm Quý, Cẩm Giang, Cẩm Lương.

Sau khi thành lập, xã Cẩm Tú có diện tích tự nhiên là 98,09 km2, quy mô dân số là 26.049 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Cẩm Tú: Trụ sở xã Cẩm Giang.

Thành lập xã Cẩm Vân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Cẩm Vân, Cẩm Tâm, Cẩm Châu, Cẩm Yên.

Sau khi thành lập, xã Cẩm Vân có diện tích tự nhiên là 88,71 km2, quy mô dân số là 22.794 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Cẩm Vân: Trụ sở xã Cẩm Tâm.

Thành lập xã Cẩm Tân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Cẩm Long, Cẩm Tân, Cẩm Phú.

Sau khi thành lập, xã Cẩm Tân có diện tích tự nhiên là 66,63 km2, quy mô dân số là 21.084 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Cẩm Tân: Trụ sở xã Cẩm Tân.

Huyện Thạch Thành

Sắp xếp 24 xã, thị trấn thành 06 xã.

Thành lập xã Kim Tân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Thành Hưng, Thành Thọ, Thạch Định, Thành Trực, Thành Tiến và thị trấn Kim Tân.

Sau khi thành lập, xã Kim Tân có diện tích tự nhiên là 61,61 km2, quy mô dân số là 40.780 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Kim Tân: Trụ sở huyện Thạch Thành.

Thành lập xã Vân Du trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Thành Công, Thành Tân và thị trấn Vân Du.

Sau khi thành lập, xã Vân Du có diện tích tự nhiên là 88,53 km2, quy mô dân số là 24.146 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Vân Du: Trụ sở thị trấn Vân Du.

Thành lập xã Ngọc Trạo trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Ngọc Trạo, Thành An, Thành Long, Thành Tâm.

Sau khi thành lập, xã Ngọc Trạo có diện tích tự nhiên là 79,62 km2, quy mô dân số là 23.475 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Ngọc Trạo: Trụ sở xã Thành An.

Thành lập xã Thạch Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thạch Bình, Thạch Sơn, Thạch Long, Thạch Cẩm.

Sau khi thành lập, xã Thạch Bình có diện tích tự nhiên là 90,47 km2, quy mô dân số là 39.553 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thạch Bình: Trụ sở xã Thạch Bình.

Thành lập xã Thành Vinh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thành Minh, Thành Vinh, Thành Mỹ, Thành Yên.

Sau khi thành lập, xã Thành Vinh có diện tích tự nhiên là 115,47 km2, quy mô dân số là 27.008 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thành Vinh: Trụ sở xã Thành Vinh.

Thành lập xã Thạch Quảng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thạch Lâm, Thạch Quảng, Thạch Tượng

Sau khi thành lập, xã Thạch Quảng có diện tích tự nhiên là 123,54 km2, quy mô dân số là 15.766 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thạch Quảng: Trụ sở xã Thạch Quảng.

Huyện Như Xuân

Sắp xếp 16 xã, thị trấn thành 06 xã.

Thành lập xã Như Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Bình và thị trấn Yên Cát.

Sau khi thành lập, xã Như Xuân có diện tích tự nhiên là 69,87 km2, quy mô dân số là 13.496 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Như Xuân: Trụ sở huyện Như Xuân.

Thành lập xã Thượng Ninh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thượng Ninh, Cát Tân, Cát Vân.

Sau khi thành lập, xã Thượng Ninh có diện tích tự nhiên là 92,60 km2, quy mô dân số là 13.991 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thượng Ninh: Trụ sở xã Thượng Ninh.

Thành lập xã Hóa Quỳ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Hóa Quỳ, Bình Lương.

Sau khi thành lập, xã Hóa Quỳ có diện tích tự nhiên là 116,64 km2, quy mô dân số là 11.995 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Hóa Quỳ: Trụ sở xã Hóa Quỳ.

Thành lập xã Xuân Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Bãi Trành, Xuân Bình, Xuân Hòa.

Sau khi thành lập, xã Xuân Bình có diện tích tự nhiên là 183,17 km2, quy mô dân số là 16.385 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Xuân Bình: Trụ sở xã Bãi Trành.

Thành lập xã Thanh Phong trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thanh Hòa, Thanh Lâm, Thanh Phong.

Sau khi thành lập, xã Thanh Phong có diện tích tự nhiên là 150,21 km2, quy mô dân số là 9.619 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thanh Phong: Trụ sở xã Thanh Lâm.

Thành lập xã Thanh Quân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thanh Quân, Thanh Xuân, Thanh Sơn.

Sau khi thành lập, xã Thanh Quân có diện tích tự nhiên là 109,22 km2, quy mô dân số là 12.107 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thanh Quân: Trụ sở xã Thanh Quân.

Huyện Như Thanh

Sắp xếp 12 xã, thị trấn và một phần địa giới hành chính xã Thanh Tân thành 05 xã; không sắp xếp 01 xã (Xuân Thái).

Thành lập xã Xuân Du trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Cán Khê, Xuân Du, Phượng Nghi.

Sau khi thành lập, xã Xuân Du có diện tích tự nhiên là 92,49 km2, quy mô dân số là 22.331 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Xuân Du: Trụ sở xã Xuân Du.

Thành lập xã Mậu Lâm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Mậu Lâm, Phú Nhuận.

Sau khi thành lập, xã Mậu Lâm có diện tích tự nhiên là 64,27 km2, quy mô dân số là 18.911 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Mậu Lâm: Trụ sở xã Phú Nhuận.

Thành lập xã Như Thanh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Xuân Khang, Hải Long, thị trấn Bến Sung và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 0,86 km2, quy mô dân số là 860 người của xã Yên Thọ (thôn Yên Trung).

Sau khi thành lập, xã Như Thanh có diện tích tự nhiên là 84,07 km2, quy mô dân số là 26.231 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Như Thanh: Trụ sở huyện Như Thanh.

Thành lập xã Yên Thọ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã, thị trấn: Xuân Phúc, Yên Lạc và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 14,06 km2, quy mô dân số là 10.288 người của xã Yên Thọ (sau khi đã điều chỉnh thôn Yên Trung vào xã Như Thanh).

Sau khi thành lập, xã Yên Thọ có diện tích tự nhiên là 84,63 km2, quy mô dân số là 23.029 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Yên Thọ: Xã Yên Thọ.

Thành lập xã Thanh Kỳ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thanh Kỳ và điều chỉnh diện tích tự nhiên là 95,61 km2, quy mô dân số là 7.588 người của xã Thanh Tân thuộc huyện Như Thanh (sau khi đã điều chỉnh thôn Khả La vào xã Nông Cống 7).

Sau khi thành lập, xã Thanh Kỳ có diện tích tự nhiên là 145,27 km2, quy mô dân số là 12.531 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thanh Kỳ: Trụ sở xã Thanh Tân.

Huyện Thường Xuân

Sắp xếp 12 xã, thị trấn thành 05 xã; không sắp xếp 04 xã (Bát Mọt, Yên Nhân, Lương Sơn, Vạn Xuân).

Thành lập xã Thường Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Thọ Thanh, Ngọc Phụng, Xuân Dương và thị trấn Thường Xuân.

Sau khi thành lập, xã Thường Xuân có diện tích tự nhiên là 83,27 km2, quy mô dân số là 33.490 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thường Xuân: Trụ sở huyện Thường Xuân.

Thành lập xã Luận Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Luận Thành, Xuân Cao và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 3,30 km2, quy mô dân số là 498 người của xã Luận Khê (thôn Hợp Nhất).

Sau khi thành lập, xã Luận Thành có diện tích tự nhiên là 73,478 km2, quy mô dân số là 16.090 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Luận Thành: Xã Luận Thành.

Thành lập xã Tân Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Thành và và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 52,46 km2, quy mô dân số là 6.615 người của xã Luận Khê (sau khi đã điều chỉnh thôn Hợp Nhất vào xã Luận Thành).

Sau khi thành lập, xã Tân Thành có diện tích tự nhiên là 90,328 km2, quy mô dân số là 12.780 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Tân Thành: Trụ sở xã Tân Thành.

Thành lập xã Thắng Lộc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Xuân Lộc, Xuân Thắng.

Sau khi thành lập, xã Thắng Lộc có diện tích tự nhiên là 73,75 km2, quy mô dân số là 8.893 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Thắng Lộc: Trụ sở xã Xuân Lộc.

Thành lập xã Xuân Chinh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã: Xuân Chinh, Xuân Lẹ.

Sau khi thành lập, xã Xuân Chinh có diện tích tự nhiên là 172,48 km2, quy mô dân số là 7.588 người.

Nơi đặt trụ sở của xã Xuân Chinh: Trụ sở xã Xuân Chinh.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục