Công chứng sổ đỏ thực hiện ở đâu?

06:03' - 21/08/2023
BNEWS Trong các giao dịch, thủ tục hành chính liên quan đến sổ đỏ, bên cạnh bản chính sổ đỏ thì nhiều cơ quan, tổ chức còn có thể yêu cầu bản sao chứng thực sổ đỏ

Công chứng sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ chính là cách gọi thông thường của người dân về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, sổ đỏ là giấy tờ làm căn cứ để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

Do đó, trong các giao dịch, thủ tục hành chính liên quan đến sổ đỏ, bên cạnh bản chính sổ đỏ thì nhiều cơ quan, tổ chức còn có thể yêu cầu bản sao chứng thực sổ đỏ. Và cách mà nhiều người thường gọi chính là sổ đỏ công chứng.

Công chứng sổ đỏ ở đâu?

Theo như quy định ghi tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực các chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, các cơ quan có thẩm quyền công chứng sổ đỏ, cụ thể: 

Phòng Tư pháp 

Công chứng sổ đỏ ở đâu, bạn có thể đến phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó thì trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định trên, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp. Khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định thẩm quyền và trách nhiệm của phòng tư pháp như sau: 

Chứng thực bản sao từ bản gốc các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đã liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

Chứng thực chữ ký của người phiên dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến các  tài sản là động sản;

Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

 

Ủy ban Nhân dân 

Để công chứng, chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chúng ta cũng có thể đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã). Theo quy định thì chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khoản 2, Điều 5 quy định thẩm quyền và trách nhiệm, cụ thể: 

- Công chứng bản sao từ những bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

- Công chứng chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc công chứng chữ ký người dịch;

- Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

- Công chứng hợp đồng, giao dịch liên hệ đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

- Công chứng hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

- Công chứng di chúc;

- Công chứng các văn bản từ chối nhận di sản;

- Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản, văn bản khai nhận tài sản mà các tài sản  là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự

Tại quy định của Khoản 3 Điều 5  Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực. Các viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện, cụ thể: 

Công chứng bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở Việt Nam liên hệ với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

Công chứng chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

Công chứng chữ ký của người biên phiên dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

Công chứng viên 

Công chứng sổ đỏ ở đâu, theo Khoản 4 Điều 5 Công chứng viên ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng, có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định:

Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch./.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục