Những điểm mới về đăng ký xe có hiệu lực từ 15/8/2023

11:50' - 21/07/2023
BNEWS Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA với loạt thay đổi về đăng ký xe từ ngày 15/8/2023.

Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên được đăng ký xe

Trước đó, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Thông tư 58/2020/TT-BCA đều không giới hạn về độ tuổi đăng ký xe. Tuy nhiên, đến Thông tư 24/2023/TT-BCA, độ tuổi đăng ký xe đã được quy định rõ ràng.

Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư mới, cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Những trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Ý kiến đồng ý này phải được ghi nhận là “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.

Kê khai đăng ký xe được hỗ trợ trên cổng dịch vụ công

Hiện nay, việc kê khai đăng ký xe online đang được thực hiện trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông: https://www.csgt.vn/

Với quy định mới tại Thông tư 24/2023/TT-BCA, việc kê khai đăng ký xe sẽ được thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là cổng dịch vụ công).

Chủ phương tiện sử dụng mã hồ sơ đã kê khai trên cổng dịch vụ công để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan công an.

Việc nộp lệ phí đăng ký xe có thể thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe có thể kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

 

Không nộp phạt giao thông, người vi phạm không được đăng ký xe

Đây là một trong những thay đổi về đăng ký xe từ 15/8/2023 đáng chú ý. Theo khoản 15 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì chưa giải quyết đăng ký xe. Sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm giao thông thì được đăng ký xe theo quy định.

Như vậy, nếu không nộp phạt giao thông, người vi phạm sẽ không được giải quyết thủ tục đăng ký xe khác. Để được đăng ký xe theo quy định, chủ xe buộc phải nộp phạt vi phạm giao thông trước.

Được sử dụng VNeID thay cho CCCD khi đăng ký xe

Theo Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm: (1) Giấy khai đăng ký xe; (2) Giấy tờ của chủ xe; (3) Giấy tờ của xe.

Trong đó, đối với giấy tờ của chủ xe là người Việt Nam, Điều 10 Thông tư 24 quy định có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn Cước công dân (CCCD), hộ chiếu.

Tương tự, chủ xe là tổ chức cũng có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Hóa đơn, chứng từ điện tử thay thế bản giấy khi làm thủ tục

Căn cứ Điều 11 Thông tư 24, từ 15/8/2023, giấy tờ xe được nộp cho cơ quan đăng ký xe bao gồm:

(1) Chứng từ nguồn gốc xe.

- Đối với xe nhập khẩu: Chủ xe sử dụng dữ liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan.

- Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Chủ xe sử dụng dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm.

(2) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Chủ xe sử dụng dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.

(3) Chứng từ lệ phí trước bạ xe.

Chủ xe sử dụng dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.

Thêm trường hợp phải đăng ký xe tạm thời

So với quy định tại Thông tư 58/20220/TT-BCA, Thông tư 24/2023/TT-BCA đã sửa đổi, bổ sung một số trường hợp xe phải đăng ký tạm thời.

Theo Điều 19 Thông tư 24, các trường hợp phải đăng ký xe tạm thời bao gồm:

1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác (trước đây quy định là xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông).

2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu (trước đây quy định là xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng).

3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ) (quy định mới).

4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng (quy định mới).

6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức

Rút ngắn thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời

Theo Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.

Thời hạn này sẽ bị rút ngắn lại từ ngày 15/8/2023 tới đây. Bởi theo Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chứng nhận đăng ký xe tạm thời chỉ còn có giá trị sử dụng trong 15 ngày và được gia hạn một lần với thời gian tối đa không quá 15 ngày.

Chỉ còn 8 trường hợp thu hồi đăng ký xe

Hiện nay, Thông tư 58 đang ghi nhận 11 trường hợp xe bị thu hồi thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. Tuy nhiên, đến Thông tư 24 chỉ còn 08 trường hợp bị thu hồi bao gồm:

1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất sẽ lâu hơn trước

Theo khoản 5 Điều 4 Thông tư 58, thời hạn giải quyết thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Với quy định mới tại Thông tư 24, thời hạn giải quyết thủ tục này sẽ lâu hơn một chút do cần làm thủ tục xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe.

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 24/20223/TT-BCA, thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.

Sau khi xác minh thông tin chính xác, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời gian không quá 02 ngày làm việc./.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục