Quy định về lao động, việc làm trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam

21:47' - 19/12/2025
BNEWS Chính phủ ban hành Nghị định số 325/2025/NĐ-CP ngày 18/12/2025 quy định về lao động, việc làm và an sinh xã hội trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.

Nghị định gồm 4 chương, 15 điều quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 20, khoản 1 Điều 21, điểm a và b khoản 4 Điều 21 của Nghị quyết số 222/2025/QH15 ngày 27/6/2025 của Quốc hội về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị quyết số 222/2025/QH15) về lao động, việc làm và an sinh xã hội trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Trung tâm tài chính quốc tế).

Nghị định quy định đối tượng áp dụng gồm:

Người lao động Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 và người lao động nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 làm việc cho người sử dụng lao động quy định theo Nghị định này.

Người sử dụng lao động gồm: Thành viên Trung tâm tài chính quốc tế, Cơ quan điều hành Trung tâm tài chính quốc tế, Cơ quan giám sát Trung tâm tài chính quốc tế, Cơ quan giải quyết tranh chấp tại Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại khoản 2, 5 và 6 Điều 3, điểm c khoản 1 Điều 9 của Nghị quyết số 222/2025/QH15.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

 

*Tuyển dụng lao động

Về tuyển dụng lao động, Điều 3 của Nghị định quy định như sau:

Người sử dụng lao động được chủ động tuyển dụng người lao động Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14. Người sử dụng lao động được chủ động tuyển dụng người lao động nước ngoài, theo nhu cầu công việc mà không bị giới hạn tỷ lệ lao động nước ngoài. Việc tuyển dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài không làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

Nghị định quy định cơ quan điều hành Trung tâm tài chính quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan điều hành Trung tâm tài chính quốc tế tại thành phố Đà Nẵng (Cơ quan điều hành tại các thành phố) có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này tại các thành phố.

Điều 5 của Nghị định quy định người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau: Thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết số 222/2025/QH15, trừ đối tượng là thành viên gia đình đi cùng. Thuộc đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 219/2025/NĐ-CP. Trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn theo quy định của Cơ quan điều hành tại các thành phố.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài quy định tại Điều này.

*Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Nghị định quy định việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động quy định tại Điều 5 của Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 219/2025/NĐ-CP.

Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị.

Trường hợp người lao động nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm a Điều 5 của Nghị định này, người sử dụng lao động không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải thông báo với Cơ quan điều hành tại các thành phố bằng hình thức trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tiếp trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Thông báo gồm các nội dung cơ bản sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, địa điểm làm việc, thời hạn làm việc. Thời hạn làm việc không vượt quá thời hạn của thị thực, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết số 222/2025/QH15.

Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 10 năm.

*Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động

Điều 8 của Nghị định quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

Trường hợp đề nghị cấp, gia hạn giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động không phải thông báo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và không phải thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài.

Việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 219/2025/NĐ-CP.

Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy phép lao động tối đa là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị.

Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 10 năm.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục