Quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài
Nghị định gồm 7 chương 82 điều quy định về cung cấp và quản lý viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho bên tiếp nhận viện trợ thuộc nhiệm vụ chi viện trợ của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương quy định tại Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 56/2024/QH15 và Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15. Đối tượng áp dụng Nghị định là các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động cung cấp, triển khai và quản lý viện trợ của Việt Nam cho bên tiếp nhận viện trợ.
Nghị định này không quy định về các các khoản niên liễm, các khoản đóng góp có tính tự nguyện, nghĩa vụ hoặc có tính niên liễm của Việt Nam cho tổ chức, khuôn khổ, diễn đàn hợp tác quốc tế và khu vực mà Việt Nam là thành viên; các khoản viện trợ cho nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Nghị định quy định 5 hình thức viện trợ gồm: Đầu tư xây dựng; hỗ trợ kỹ thuật; cung cấp hàng hoá; viện trợ bằng tiền; hình thức khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Phương thức viện trợ thông qua các chương trình; dự án; hoặc phi dự án.
Nguyên tắc cung cấp và quản lý viện trợ cho nước ngoài
Theo Nghị định, viện trợ cho nước ngoài nhằm thực hiện chính sách đối ngoại của Việt Nam và là một bộ phận của dự toán chi ngân sách nhà nước, được Chính phủ quản lý thống nhất trên cơ sở công khai, minh bạch, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Đảm bảo phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại, Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ưu tiên của bên tiếp nhận viện trợ; mục tiêu, lợi ích, khả năng cân đối nguồn lực, ngân sách, năng lực triển khai, điều kiện thực tế của Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ.
Việc cung cấp và quản lý viện trợ cho nước ngoài được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Ưu tiên Việt Nam trực tiếp thực hiện và chuyển giao kết quả cho bên tiếp nhận viện trợ; sử dụng hàng hoá, dịch vụ, kỹ thuật, nhân lực và nhà thầu của Việt Nam. Việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ, kỹ thuật, nhân lực và nhà thầu của nước ngoài chỉ áp dụng trong trường hợp Việt Nam không thể đáp ứng hoặc để đảm bảo hiệu quả và an toàn về chính trị - ngoại giao, quốc phòng - an ninh, kinh tế - xã hội và con người.
Đảm bảo tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong cung cấp, quản lý viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.
Bên tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm chi trả các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, hoạt động viện trợ và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư của chương trình, dự án, phi dự án thực hiện trên lãnh thổ, địa bàn của bên tiếp nhận viện trợ, trừ trường hợp được phía Việt Nam đồng ý chi trả.
Ngân sách viện trợ năm nào được sử dụng trong năm đó. Việc chuyển nguồn, kéo dài ngân sách viện trợ sang năm tiếp theo tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngân sách của Việt Nam.
Đối với viện trợ sử dụng ngân sách địa phương cấp tỉnh, đáp ứng thêm những nội dung sau đây:
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng ngân sách địa phương cấp tỉnh để viện trợ cho các địa phương có thỏa thuận hợp tác của nước ngoài (trừ trường hợp viện trợ đột xuất) và không thuộc phạm vi thỏa thuận hợp tác quốc tế giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
Tổng mức viện trợ của địa phương Việt Nam cho địa phương nước ngoài trong một năm không vượt quá 10% dự phòng ngân sách địa phương cấp tỉnh.
Nội dung viện trợ gồm: Thực hiện đầu tư trên địa bàn; hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nghiêm trọng.
Phương thức thực hiện viện trợ
Nghị định quy định phương thức viện trợ được thực hiện như sau:
1. Phía Việt Nam trực tiếp thực hiện chương trình, dự án, phi dự án và chuyển giao kết quả cho bên tiếp nhận viện trợ.
2. Phía Việt Nam chuyển tiền cho bên tiếp nhận viện trợ tự thực hiện dự án, phi dự án.
3. Việc áp dụng phương thức chuyển tiền từ ngân sách trung ương cho bên tiếp nhận viện trợ tự thực hiện quy định tại khoản 2 nêu trên phải được cấp có thẩm quyền cho phép tại bước phê duyệt danh mục Báo cáo đề xuất cấp viện trợ hoặc nêu trong điều ước quốc tế, thoả thuận về viện trợ với bên tiếp nhận viện trợ.
Điều kiện để dự án, phi dự án được áp dụng phương thức chuyển tiền cho bên tiếp nhận viện trợ:
a) Phía Việt Nam không có đủ điều kiện trực tiếp thực hiện dự án, phi dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả và an toàn.
b) Phi dự án viện trợ bằng tiền hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất.
Thẩm quyền quyết định chủ trương viện trợ
Theo Nghị định, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương viện trợ sử dụng ngân sách trung ương trong những trường hợp sau đây:
a1) Chương trình;
b1) Dự án, phi dự án có quy mô viện trợ từ 500 tỷ đồng trở lên;
c1) Trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nghị định quy định các trường hợp không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương viện trợ gồm:
a2) Dự án, phi dự án thuộc chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương viện trợ;
b2) Phi dự án đào tạo theo kế hoạch năm;
c2) Viện trợ sử dụng ngân sách địa phương;
d2) Những trường hợp không quy định tại các điểm a1,b1,c1 và các điểm a2, b2, c2 nêu trên.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương viện trợ
Nghị định quy định trình tự, thủ tục quyết định chủ trương viện trợ được thực hiện như sau:
Căn cứ Danh mục Báo cáo đề xuất cấp viện trợ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nội dung thể hiện tại điều ước quốc tế, thoả thuận về viện trợ hoặc biên bản các cuộc họp Ủy ban hỗn hợp, Ủy ban liên chính phủ, các cuộc họp cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ với bên tiếp nhận viện trợ và tình hình thực tế, cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với bên tiếp nhận viện trợ lập Báo cáo chủ trương viện trợ và gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chủ trì thẩm định trên cơ sở lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan hoặc tổ chức họp thẩm định.
Căn cứ kết quả thẩm định, cơ quan chủ quản hoàn thiện Báo cáo chủ trương viện trợ gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm định và Báo cáo chủ trương viện trợ. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương viện trợ.
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định Báo cáo chủ trương viện trợ
1. Hồ sơ thẩm định bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản; báo cáo chủ trương viện trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Bộ Tài chính: 10 bộ.
3. Nội dung thẩm định Báo cáo chủ trương viện trợ:
a) Sự cần thiết, không trùng lặp và phù hợp về lợi ích đối với Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ;
b) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, thương mại - đầu tư, bảo đảm quốc phòng, an ninh, văn hóa, phát triển bền vững và quan hệ chính trị, ngoại giao của Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ;
c) Sự tuân thủ, phù hợp với điều ước quốc tế, thoả thuận về viện trợ (nếu có), chính sách, quy định pháp luật của Việt Nam và chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, quy định pháp luật của bên tiếp nhận viện trợ;
d) Tính khả thi về phương thức, quy mô, phạm vi; địa điểm, thời gian; giải pháp, công nghệ áp dụng; tác động môi trường; năng lực quản lý, triển khai của các cơ quan, đơn vị có liên quan của Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ;
đ) Khả năng cân đối, bố trí ngân sách, nguồn lực của Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ;
e) Phương thức thực hiện viện trợ;
g) Các rủi ro có thể phát sinh, nội dung cần lưu ý do đặc trưng của bên tiếp nhận viện trợ và giải pháp xử lý;
h) Tính bền vững và khả năng tiếp tục phát huy tác dụng, hiệu quả của khoản viện trợ sau khi hoàn thành;
i) Các hoạt động chuẩn bị trước và bổ sung kế hoạch viện trợ (nếu có);
k) Những nội dung cần thiết khác (nếu cần).
Thời gian thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét Báo cáo chủ trương viện trợ: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong Báo cáo chủ trương viện trợ không phù hợp với các quy định tại khoản 3 nêu trên, Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện nội dung Báo cáo chủ trương viện trợ trong vòng 05 ngày làm việc.
Tin liên quan
-
Tài chính
Hải quan khẩn trương hỗ trợ thông quan hàng viện trợ khẩn cấp cho các tỉnh bị bão lũ
11:28' - 25/11/2025
Cục Hải quan khẳng định tiếp tục đồng hành, tạo mọi điều kiện để hàng hóa cứu trợ sớm đến tay người dân, góp phần hỗ trợ khắc phục hậu quả bão lũ, ổn định cuộc sống cho đồng bào vùng bị ảnh hưởng.
-
Kinh tế & Xã hội
Đà Nẵng tiếp nhận hàng viện trợ khẩn cấp của Trung tâm Điều phối ASEAN
17:18' - 11/11/2025
Tại thành phố Đà Nẵng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đã Nẵng là đơn vị tiếp nhận số hàng hóa viện trợ trên và chuyển tới tay người dân các địa phương chịu ảnh hưởng bởi đợt mưa, lũ.
-
Thời tiết và biến đổi khí hậu
Nga viện trợ khẩn cấp gần 30 tấn hàng cứu trợ cho người dân vùng lũ ở Huế
09:26' - 30/10/2025
Hàng viện trợ bao gồm 58 thuyền cứu nạn và thuyền công tác, 1.000 bộ bát đĩa, 1.000 chăn, 1.000 bộ đồ chăn màn, 55 bộ lều trại và số lượng lớn thực phẩm đóng hộp.
Tin cùng chuyên mục
-
Chính sách mới
Cho phép người Việt Nam đủ điều kiện vào chơi casino tại một số dự án kinh doanh casino
16:18'
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 8/2025/NQ-CP ngày 26/11/2025 về việc cho phép người Việt Nam đủ điều kiện vào chơi casino tại một số dự án kinh doanh casino.
-
Chính sách mới
Sửa quy định xử phạt vi phạm liên quan đến phát hành cổ phiếu riêng lẻ
22:25' - 25/11/2025
Chính phủ ban hành Nghị định, trong đó sửa đổi, bổ sung quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến chào bán, phát hành cổ phiếu riêng lẻ.
-
Chính sách mới
Giảm lãi suất cho vay một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội
17:16' - 22/11/2025
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 2553/CĐ-TTg ngày 21/11/2025 về việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
-
Chính sách mới
Quy định mới về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
05:30' - 21/11/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số 303/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2025.
-
Chính sách mới
Kế hoạch khắc phục ô nhiễm không khí tại khu vực kinh tế trọng điểm
21:32' - 19/11/2025
Giai đoạn 2026 – 2030, kiểm soát, ngăn chặn và từng bước khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí tại các khu vực kinh tế trọng điểm
-
Chính sách mới
Thủ tướng yêu cầu tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh
16:15' - 19/11/2025
Thủ tướng yêu cầu các bộ ngành, địa phương tập trung hoàn thành thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh năm 2025.
-
Chính sách mới
Tăng nặng mức phạt với một số vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
21:51' - 18/11/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số 301/2025/NĐ-CP ngày 17/11/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 5/4/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
-
Chính sách mới
Quy định mới về lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
21:10' - 18/11/2025
Ngày 18/11, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu và nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
-
Chính sách mới
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Trợ cấp Nghề cá 2022 của WTO
18:10' - 17/11/2025
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn ký quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Trợ cấp Nghề cá 2022, tạo cơ sở để Việt Nam tuân thủ cam kết WTO và thúc đẩy quản lý nghề cá bền vững.

Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá XV. Ảnh: Doãn Tấn - TTXVN