Chính sách mới liên quan đến ô tô có hiệu lực từ tháng 10/2023

11:09' - 28/09/2023
BNEWS Một số quy định chính sách mới liên quan đến việc sở hữu ô tô, xe máy cần chú ý trong tháng 10/2023.

>>> Những chính sách về kinh tế hiệu lực từ tháng 10/2023

>>> Danh sách ô tô bị phạt nguội tháng 8/2023 tại Hà Nội

Tăng lệ phí đăng ký, cấp biển số xe từ ngày 22/10/2023

Ngày 7/9/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Theo đó, quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển cấp biển số xe như sau:

So nội dung thu lệ phí tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, lệ phí đăng ký, cấp biển số xe đã được điều chỉnh tăng đáng kể, có loại xe tăng đến 40 lần lệ phí:

STTLệ phí từ 22/10/2023Khu vực IKhu vực IIKhu vực III
ICấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số   
1Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này500.000150.000150.000
2Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up)20.000.0001.000.000200.000
3Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời200.000150.000150.000
4Xe mô tô   
aTrị giá đến 15.000.000 đồng1.000.000200.000150.000
bTrị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng2.000.000400.000150.000
cTrị giá trên 40.000.000 đồng4.000.000800.000150.000
IICấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số 
1Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số 
aXe ô tô150.000
bXe mô tô100.000
2Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số50.000
3Cấp đổi biển số 
aXe ô tô100.000
bXe mô tô50.000
IIICấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời 
1Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy50.000
2Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại150.000

- Lệ phí đăng ký xe con pick-up ở một số địa phương thuộc Hà Nội, TP. HCM tăng 40 lần: Từ 500.000 đồng lên 20 triệu đồng/xe/lần đăng ký.

- Lệ phí đăng ký ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống ở một số địa phương thuộc Hà Nội, TP. HCM tăng 10 lần: Từ 02 triệu đồng lên 20 triệu đồng/xe/lần đăng ký.

- Lệ phí đăng ký xe mô ở các tỉnh lẻ tăng 03 lần: Từ 50.000 đồng lên 150.000 đồng/xe/lần đăng ký.

- Lệ phí đăng ký sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời và xe mô tô ở một số địa phương thuộc Hà Nội, TP. HCM tăng 02 lần: Từ 100.000 đồng lên 200.000 đồng/xe/lần đăng ký.

Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.

Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.

Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.

Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

Lưu ý: Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông quy định tại Thông tư 60/2023/TT-BTC áp dụng thống nhất trong cả nước.

Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông khác với quy định tại Thông tư 60/2023/TT-BTC trên cơ sở cơ chế, chính sách đặc thù được Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương thì áp dụng mức thu được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó.

4 trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới

Cũng theo Thông tư 60/2023/TT-BTC ban hành ngày 7/9/2023 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có 4 trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe cơ giới bao gồm:

Thứ nhất, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

Thứ hai, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam.

Thứ ba, tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc các đối tượng nêu trên, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Thứ tư, xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.

Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương). Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 22/10/2023.

 

2 trường hợp ô tô nhập khẩu bị triệu hồi

Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023 quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trong đó, Nghị định quy định ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:

+ Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;

+ Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.

Trường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:

Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;

Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;

Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.

Nghị định cũng quy định trách nhiệm của cơ quan kiểm tra:

Thông báo bằng văn bản cho người nhập khẩu về việc tiếp nhận kế hoạch triệu hồi và các yêu cầu bổ sung đối với chương trình triệu hồi (nếu có).

Yêu cầu người nhập khẩu phải thực hiện việc triệu hồi; thông tin về ô tô bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử của Cơ quan kiểm tra; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện triệu hồi của người nhập khẩu theo kế hoạch.

Tạm dừng các thủ tục chứng nhận chất lượng đối với người nhập khẩu ô tô không thực hiện trách nhiệm theo quy định.

Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét dừng thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các ô tô của cùng nhà sản xuất nếu người nhập khẩu cung cấp được bằng chứng nhà sản xuất đó không phối hợp để thực hiện kế hoạch triệu hồi.

Đối với ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận, Cơ quan kiểm tra thông báo tới cơ quan hải quan nơi mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu cho phép người nhập khẩu tạm giải phóng hàng để người nhập khẩu thực hiện việc khắc phục các xe thuộc diện triệu hồi. Sau khi người nhập khẩu cung cấp danh sách các ô tô đã được khắc phục lỗi theo quy định của nhà sản xuất, Cơ quan kiểm tra tiếp tục thực hiện thủ tục kiểm tra, chứng nhận theo quy định.

Nghị định 60/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/10/2023, áp dụng đối với ô tô kể từ ngày 1/8/2025./.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục