Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
Chính phủ ban hành Nghị định số 211/2025/NĐ-CP quy định về hoạt động mật mã dân sự và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP.
Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
Nghị định 211/2025/NĐ-CP quy định doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật An toàn thông tin mạng:
a- Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn về bảo mật, an toàn thông tin;
b- Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
c- Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
d- Có phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng trong quá trình quản lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
đ- Có phương án kinh doanh phù hợp.
Trong đó, Nghị định 211/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về điều kiện chuyên môn đối với đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật như sau: Doanh nghiệp phải có tối thiểu 02 cán bộ kỹ thuật có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các ngành điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán học, an toàn thông tin; cán bộ quản lý, điều hành có bằng tốt nghiệp đại học một trong các ngành điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, toán học, an toàn thông tin hoặc có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và có chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin.
Đối với điều kiện về phương án kinh doanh, Nghị định 211/2025/NĐ-CP nêu rõ: Doanh nghiệp phải có hệ thống phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật phù hợp với phạm vi, đối tượng cung cấp, quy mô số lượng sản phẩm, thực hiện theo mẫu số 04 Phụ lục III Nghị định này.
Trình tự, thủ tục cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
Nghị định quy định cụ thể trình tự, thủ tục cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Cụ thể:
Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự gồm:
1- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định này;
2- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
3- Bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn về bảo mật, an toàn thông tin của đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật;
4- Phương án kỹ thuật gồm tài liệu về đặc tính kỹ thuật, tham số kỹ thuật của sản phẩm; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của sản phẩm; tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ; các biện pháp, giải pháp kỹ thuật; phương án bảo hành, bảo trì sản phẩm theo mẫu số 03 Phụ lục III Nghị định này;
5- Phương án kinh doanh gồm phạm vi, đối tượng cung cấp, quy mô số lượng sản phẩm, dịch vụ hệ thống phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật theo mẫu số 04 Phụ lục III Nghị định này;
6- Phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng trong quá trình quản lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự theo mẫu số 05 Phụ lục III Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự gồm:
- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
- Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã được cấp;
- Phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh, phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, dịch vụ đề nghị bổ sung theo quy định tại điểm 4,5,6 ở trên trong trường hợp doanh nghiệp đề nghị bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định này;
- Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đang có hiệu lực;
- Báo cáo hoạt động của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất.
Nghị định nêu rõ với các thành phần hồ sơ: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương; giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã được cấp; Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đang có hiệu lực, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm tra cứu tại Cơ sở dữ liệu Quốc gia mà không cần yêu cầu doanh nghiệp phải cung cấp.
Theo quy định, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, hoặc qua hệ thống bưu chính, hoặc dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ, số điện thoại/số fax: 024-3232.3313, thư điện tử: info@nacis.gov.vn, Cổng Dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.gov.vn. Hồ sơ nộp trực tuyến phải được ký số theo quy định của pháp luật về chữ ký số.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo hoặc quá thời hạn hoàn thiện hồ sơ, trong 03 ngày làm việc, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp về lý do không cấp giấy phép.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp mới Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong thời hạn 20 ngày; cấp lại Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép; cấp lại Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trong thời hạn 04 ngày làm việc đối với các trường hợp bị mất, bị hư hỏng giấy phép. Trường hợp từ chối cấp phép, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thực hiện theo mẫu số 06 Phụ lục III Nghị định này.
Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
Nghị định quy định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự được lập thành 01 bộ, gồm:
a- Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự theo mẫu số 07 Phụ lục III Nghị định này;
b- Bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
c- Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu.
Đối với bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm tra cứu tại Cơ sở dữ liệu Quốc gia mà không cần yêu cầu doanh nghiệp phải cung cấp.
Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc qua hệ thống bưu chính, hoặc dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ theo địa chỉ quy định ở trên.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp về lý do không cấp giấy phép.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trường hợp từ chối cấp phép, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thực hiện theo mẫu số 08 Phụ lục III Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 9/9/2025.
Tin liên quan
-
Chính sách mới
Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/8/2025
10:19' - 29/07/2025
Từ ngày 1/8/2025, Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp chính thức có hiệu lực.
-
Chính sách mới
Thủ tướng kiện toàn Ban Chỉ đạo điều hành giá
18:45' - 28/07/2025
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 1624/QĐ-TTg ngày 28/7/2025 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo điều hành giá (Ban Chỉ đạo).
-
Chính sách mới
Thành lập Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP. HCM
18:45' - 28/07/2025
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 28/7/2025 về việc thành lập Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
-
Chính sách mới
Quy định mới về tổ chức, hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa
09:44' - 25/07/2025
Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 18/2025/TT-BXD quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
Tin cùng chuyên mục
-
Chính sách mới
Một số chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ đầu tháng 8
16:17' - 29/07/2025
Luật Quản lý và Đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ 1/8; Quy định mới về thị trường các-bon từ ngày 1/8;...là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 8.
-
Chính sách mới
Những chính sách mới nổi bật có hiệu lực trong tháng 8/2025
14:39' - 29/07/2025
Tháng 8/2025, nhiều chính sách mới có hiệu lực, nổi bật là các chính sách liên quan đến bảo hiểm y tế; giáo dục; chế độ chính sách với người được huy động tham gia hoạt động phòng không nhân dân...
-
Chính sách mới
Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/8/2025
10:19' - 29/07/2025
Từ ngày 1/8/2025, Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp chính thức có hiệu lực.
-
Chính sách mới
Thủ tướng kiện toàn Ban Chỉ đạo điều hành giá
18:45' - 28/07/2025
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 1624/QĐ-TTg ngày 28/7/2025 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo điều hành giá (Ban Chỉ đạo).
-
Chính sách mới
Thành lập Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP. HCM
18:45' - 28/07/2025
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 28/7/2025 về việc thành lập Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
-
Chính sách mới
Quy định mới về tổ chức, hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa
09:44' - 25/07/2025
Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 18/2025/TT-BXD quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
-
Chính sách mới
Bộ Công Thương ra công điện ứng phó khẩn cấp với mưa lũ trên sông Cả
13:11' - 23/07/2025
Bộ Công Thương ban hành công điện về ứng phó khẩn cấp mưa lũ trên sông Cả tới Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh; chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành đập, hồ chứa thủy điện.
-
Chính sách mới
Thủ tướng yêu cầu thực hiện các giải pháp phát triển hiệu quả vận tải đường thủy
19:25' - 19/07/2025
Ngày 19/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ký ban hành Công điện số 113/CĐ-TTg về thực hiện các giải pháp phát triển hiệu quả vận tải đường thủy thúc đẩy phát triển logistics trong lĩnh vực vận tải.
-
Chính sách mới
Thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Đồng Tháp
19:35' - 18/07/2025
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Đồng Tháp (Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.