Quy định mức bồi thường chấm dứt hợp đồng trước hạn người lao động cần chú ý

14:50' - 22/05/2023
BNEWS Theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, cho phép người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn

Theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, cho phép người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Do đó, người sử dụng lao động có thể đưa ra đề xuất chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn (nêu những điều kiện cụ thể, như mức bồi thường sau khi chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn, quyền và nghĩa vụ của các bên…) với người lao động.

Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 không quy định về mức bồi thường mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trong trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà do các bên thỏa thuận.

Như vậy, các bên cần căn cứ vào tình hình thực tế cụ thể để đưa ra mức bồi thường hợp lý để chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn sao cho hài hòa được lợi ích của người sử dụng lao động lẫn người lao động. Nếu hai bên không có được “tiếng nói chung” thì người lao động không có trách nhiệm phải chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn.

Lưu ý: Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt do hai bên thỏa thuận thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà người sử dụng lao động cố tình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người lao động theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.

 

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – Bộ luật Lao động 2019

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động./.

 

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục