Từ 1/1/2026, lương tối thiểu vùng tăng: Người lao động nào được hưởng lợi?

12:28' - 11/11/2025
BNEWS Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP ngày 10/11/2025 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/1/2026

Theo Điều 3 Nghị định 293/2025/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng như sau:

 

- Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

VùngMức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)
Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)
Vùng I5.310.00025.500
Vùng II4.730.00022.700
Vùng III4.140.00020.000
Vùng IV3.700.00017.800

- Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP.

- Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

+ Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

+ Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

+ Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

Hiện hành, trước ngày 1/1/2026, mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:

VùngMức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)
Vùng I4.960.00023.800
Vùng II4.410.00021.200
Vùng III3.860.00018.600
Vùng IV3.450.00016.600

Người lao động nào được tăng lương khi lương tối thiểu vùng tăng từ ngày 1/1/2026?

Theo Điều 4 Nghị định 293/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc áp dụng mức lương tối thiểu như sau:

- Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

- Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

- Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

+ Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

+ Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Sau đây là các trường hợp người lao động sẽ được tăng lương khi mức lương tối thiểu vùng tăng từ ngày 01/01/2026:

(1) Mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2026.

Theo khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Do đó, trường hợp mức lương của người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2026 thì người sử dụng lao động phải điều chỉnh tăng lên ít nhất bằng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/1/2026.

(2) Lương của người lao động được thỏa thuận gắn với mức lương tối thiểu vùng.

Nếu trong trường hợp thỏa thuận về lương của người lao động và người sử dụng lao động căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng, chẳng hạn như mức lương bằng 2 lần mức lương tối thiểu vùng của vùng I thì khi tăng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2026, mức lương của người lao động cũng phải được thay đổi theo mức tăng tương ứng của lương tối thiểu vùng.

(3) Trường hợp xây dựng thang bảng lương dựa trên mức lương tối thiểu vùng.

Theo Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định về xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau:

- Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

- Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.

- Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.

Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động xây dựng thang lương, bảng lương cho người lao động dựa vào mức lương tối thiểu vùng thì khi tăng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1/1/2026, người sử dụng lao động cần thực hiện việc rà soát, điều chỉnh lại thang lương, bảng lương để đảm bảo mức thấp nhất không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục