Giá lợn hơi hôm nay 6/10 vẫn tiếp xu hướng giảm
Giá lợn hơi tại miền Bắc
Giá lợn hơi hôm nay 6/10 tại thị trường miền Bắc chủ yếu đi ngang so với hôm qua.
Theo đó, Yên Bái, Lào Cai và Phú Thọ vẫn đang có mức giá thấp nhất khu vực, với 38.000 đ/kg. Trong khi đó, tỉnh Thái Bình và Thái Nguyên duy trì vị trí dẫn đầu với giá 42.000 đ/kg.
Các tỉnh thành còn lại như Hà Nội, Bắc Giang, Ninh Bình, Vĩnh Phúc,...vẫn không có biến động mới, tiếp tục giữ mức 41.000 đ/kg.
Riêng Hưng Yên là địa phương duy nhất giảm giá trong khu vực, giảm xuống còn 40.000 đ/kg (tức giảm 1.000 đ/kg so với hôm qua).
Giá lợn hơi tại miền Trung, Tây Nguyên
Giá lợn hơi hôm nay 6/10 tại miền Trung và Tây Nguyên giảm nhẹ, thu mua quanh mốc 41.000 - 47.000 đ/kg
Cụ thể, Quảng Trị giảm nhẹ 2.000 đ/kg, hiện đang giao dịch lợn hơi với giá 43.000 đ/kg; ngang bằng với tỉnh Bình Thuận.
Cũng theo đà giảm, Bình Định, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Khánh Hòa cũng đang giảm mức thu mua lợn hơi xuống 1.000 - 2.000 đ/kg, về mức 45.000 đ/kg. Đây cũng là mức giá đang giao dịch tại Đắk Lắk và Ninh Thuận.
Trong khi đó, Thanh Hóa và Nghệ An không đổi, tiếp tục duy trì giá 41.000 đ/kg - mức thua mua lợn hơi thấp nhất miền. Còn mức giao dịch lợn hơi cao nhất miền vẫn thuộc về Thừa Thiên Huế, duy trì với giá 47.000 đ/kg.
Giá lợn hơi tại miền Nam
Tại miền Nam, giá lợn hơi hôm nay 6/10 biến động trong khoảng 1.000 - 3.000 đ/kg so với hôm qua.
Theo đó, Đồng Tháp, Hậu Giang, Long An, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau và Trà Vinh hiện đang giảm 1.000 - 2.000 đ/kg, thu mua lợn hơi chung mức 45.000 đ/kg, Đây cũng là mức giá đang duy trì tại Vũng Tàu và Bạc Liêu.
Thương lái tỉnh Vĩnh Long và Bến Tre đang giao dịch với giá 44.000 đ/kg, giảm 3.000 đ/kg trong hôm nay.
Trái lại, tỉnh Đồng Nai tăng 2.000 đ/kg, lên mức 43.000 đ/kg, tuy nhiên vẫn đang có mức thu mua lợn hơi thấp nhất khu vực cùng với Bình Phước, TPHCM, Bình Dương và Tây Ninh.
Còn Tiền Giang và Sóc Trăng vẫn là 2 tỉnh được thương lái thu mua với giá 46.000 đ/kg - mức giao dịch lợn hơi cao nhất khu vực hiện nay.
Bảng giá lợn hơi hôm nay 6/10:
Vùng / Miền | Tỉnh / thành | Giá | +/- (ngày) |
Miền Bắc | Bắc Giang | 41,000 | 0 |
Hà Nam | 41,000 | 0 | |
Hà Nội | 41,000 | 0 | |
Hưng Yên | 40,000 | -1000 | |
Lào Cai | 38,000 | 0 | |
Nam Định | 41,000 | 0 | |
Ninh Bình | 41,000 | 0 | |
Phú Thọ | 38,000 | 0 | |
Thái Bình | 42,000 | 1000 | |
Thái Nguyên | 42,000 | 0 | |
Tuyên Quang | 41,000 | 0 | |
Vĩnh Phúc | 41,000 | 0 | |
Yên Bái | 38,000 | 0 | |
Miền Trung | Bình Định | 45,000 | -1000 |
Bình Thuận | 43,000 | 0 | |
Đắk Lắk | 45,000 | 0 | |
Hà Tĩnh | 45,000 | -2000 | |
Khánh Hoà | 45,000 | -2000 | |
Lâm Đồng | 44,000 | 0 | |
Nghệ An | 41,000 | 0 | |
Ninh Thuận | 45,000 | 0 | |
Quảng Bình | 45,000 | -2000 | |
Quảng Nam | 45,000 | -2000 | |
Quảng Ngãi | 45,000 | -2000 | |
Quảng Trị | 43,000 | -2000 | |
Thanh Hóa | 41,000 | 0 | |
Thừa Thiên-Huế | 47,000 | 0 | |
Miền Nam | An Giang | 45,000 | -1000 |
Bạc Liêu | 45,000 | 0 | |
Bến Tre | 44,000 | -3000 | |
Bình Dương | 43,000 | 0 | |
Bình Phước | 43,000 | 0 | |
Cà Mau | 45,000 | -1000 | |
Cần Thơ | 45,000 | -2000 | |
Đồng Nai | 43,000 | 2000 | |
Đồng Tháp | 45,000 | -1000 | |
Hậu Giang | 45,000 | -1000 | |
Kiên Giang | 45,000 | -2000 | |
Long An | 45,000 | -1000 | |
Sóc Trăng | 46,000 | 0 | |
Tây Ninh | 43,000 | 0 | |
Tiền Giang | 46,000 | 0 | |
TP HCM | 43,000 | 0 | |
Trà Vinh | 45,000 | -2000 | |
Vĩnh Long | 44,000 | -3000 | |
Vũng Tàu | 45,000 | 0 |
Tin liên quan
-
Hàng hoá
Giá lợn hơi hôm nay 5/10 giảm từ 1.000 – 6.000 đồng/kg
09:07' - 05/10/2021
Cập nhật bảng giá lợn hơi tại miền Bắc, miền Nam, miền Trung mới nhất hôm nay 5/10.
-
Hàng hoá
Giá lợn hơi hôm nay 4/10 duy trì xu hướng giảm
09:16' - 04/10/2021
Cập nhật bảng giá lợn hơi tại miền Bắc, miền Nam, miền Trung mới nhất hôm nay 4/10.
-
Hàng hoá
Ngành thịt lợn Anh kêu gọi các nhà bán lẻ mua hàng trong nước
07:44' - 02/10/2021
Hiệp hội Nuôi lợn quốc gia Anh (NPA) ngày 1/10 hối thúc các công ty bán lẻ của nước này tiếp tục mua thịt lợn trong nước.
Tin cùng chuyên mục
-
Hàng hoá
Giá cà phê tại Mỹ tăng mạnh nhất trong nhiều thập kỷ
06:30' - 14/09/2025
Theo Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) mới nhất được công bố hôm 11/9, giá cà phê bán lẻ tại Mỹ trong tháng 8/2025 đã tăng gần 21% so với cùng tháng năm ngoái.
-
Hàng hoá
“Bóng ma” dư cung vẫn sẽ là yếu tố chính chi phối thị trường dầu
12:59' - 13/09/2025
Giá dầu tăng trong phiên giao dịch 12/9, sau khi một cuộc tấn công bằng máy bay không người lái của Ukraine khiến hoạt động bốc xếp hàng tại cảng lớn nhất ở miền Tây Bắc nước Nga bị tạm dừng.
-
Hàng hoá
Nghêu lên giá, kinh tế nông hộ Đồng Tháp khởi sắc
08:29' - 13/09/2025
Theo ghi nhận tại vùng chuyên canh nuôi nghêu ở biển Gò Công, xã Gò Công Đông, tỉnh Đồng Tháp, thương lái thu mua nghêu thương phẩm có giá từ 20.000 - 21.000 đồng/kg, tùy theo kích cỡ thu hoạch.
-
Hàng hoá
Giá dầu nối dài đà giảm do lo ngại dư cung và nhu cầu yếu tại Mỹ
15:38' - 12/09/2025
Giá dầu giảm trong phiên chiều 12/9, nối dài đà sụt giảm mạnh của phiên trước đó.
-
Hàng hoá
Hàn Quốc tung ra thêm 25.000 tấn gạo dự trữ để bình ổn giá
14:03' - 12/09/2025
Theo hãng tin Yonhap, Bộ Nông nghiệp Hàn Quốc ngày 12/9 cho biết sẽ cung cấp thêm 25.000 tấn gạo từ kho dự trữ lương thực để giúp bình ổn giá vốn đang tăng vọt do thiếu nguồn cung.
-
Hàng hoá
Áp lực nguồn cung khiến dầu giảm giá
11:43' - 12/09/2025
Giá dầu giảm mạnh, khí tự nhiên rơi dưới ngưỡng 3 USD/MMBtu. Ở chiều ngược lại, sắc đỏ bao trùm toàn bộ nhóm năng lượng khi cả 5 mặt hàng đều quay đầu giảm giá
-
Hàng hoá
Giá dầu thế giới chốt phiên 11/9 giảm 2%
09:56' - 12/09/2025
Chốt phiên 11/9, giá dầu Brent kỳ hạn giảm 1,12 USD, tương đương 1,7%, xuống 66,37 USD/thùng, trong khi giá dầu WTI của Mỹ giảm 1,3 USD, tương đương 2%, xuống 62,37 USD/thùng.
-
Hàng hoá
IEA: Nguồn cung dầu toàn cầu đạt mức cao kỷ lục trong tháng 8/2025
06:30' - 12/09/2025
Theo IEA, nguồn cung dầu toàn cầu đã nhích lên mức kỷ lục 106,9 triệu thùng/ngày trong tháng Tám.
-
Hàng hoá
Indonesia chỉ nhập khẩu gạo cho nhu cầu ẩm thực đặc thù
17:22' - 11/09/2025
Chính phủ Indonesia khẳng định tiếp tục duy trì chính sách không nhập khẩu gạo trong năm 2025, ngoại trừ một số loại gạo đặc thù phục vụ nhà hàng chuyên biệt.