Tạm hoãn xuất cảnh là gì? Khi nào bị tạm hoãn xuất cảnh?

15:45' - 28/03/2022
BNEWS Biện pháp “tạm hoãn xuất cảnh” có thể áp dụng với chủ thể là bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của những người này có dấu hiệu bỏ trốn.

Tạm hoãn xuất cảnh là gì?

Tại khoản 7 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 giải thích về tạm hoãn xuất cảnh như sau: Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh khi:

- Nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm; hoặc

- Có căn cứ xác định người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.

Theo đó, biện pháp ngăn chặn “tạm hoãn xuất cảnh” có thể áp dụng với chủ thể là bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của những người này có dấu hiệu bỏ trốn (khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

Trường hợp nào bị tạm hoãn xuất cảnh?

Quy định về tạm hoãn xuất cảnh được cụ thể tại điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự như sau:

1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

b) Bị can, bị cáo.

2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp mới được bổ sung so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Điểm đặc biệt của biện pháp ngăn chặn tạm hoãn xuất cảnh so với các biện pháp khác đó là có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo và còn được áp dụng đối với người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của các đối tượng này có dấu hiệu bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. 

Đây là quy định tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan tiến hành tố tụng trong các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm khắc phục tình trạng người phạm tội xuất cảnh, bỏ trốn ra nước ngoài, nhất là các trường hợp đang trong giai đoạn bị thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng, giai đoạn giải quyết tin báo, tố giác tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh có thể được áp dụng đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

- Bị can, bị cáo: Đây là những đối tượng đã bị khởi tố về hình sự nhưng được tại ngoại điều tra, truy tố, xét xử hoặc chờ thi hành án và họ đang có hành vi chuẩn bị xuất cảnh ra nước ngoài nhằm tránh việc xử lý hành vi phạm tội hoặc trốn tránh việc thi hành án, theo quy định điều luật thì có thể hiểu bị can, bị cáo có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài nếu có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn.

Ai được quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh?

Những người sau đây có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các đối tượng có thể bị áp dụng biện pháp này:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, quyết định tạm hoãn phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Người bị áp dụng biện pháp hoãn xuất cảnh nếu không đồng ý, có thể khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan điều tra hoặc Viện trưởng viện kiểm sát Nhân dân cùng cấp theo quy định pháp luật./

Liên quan đến việc tạm hoãn xuất cảnh, từ đêm 27/3, trên mạng xã hội xôn xao tin đồn rằng ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch Tập đoàn FLC bị áp dụng biện pháp tố tụng để điều tra một số nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh. 

Về vấn đề này, trong ngày 28/3, một số cơ quan báo chí có thông tin khác nhau về việc cơ quan điều tra Bộ Công an đã ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với ông Trịnh Văn Quyết trong thời gian 1 tháng, từ ngày 26/3, để làm rõ một số nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của ông Quyết.

Trước đó, bà Nguyễn Phương Hằng, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Đại Nam cũng bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Thành phố Hồ Chí Minh ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 16/2/2022 đến 29/4/2022 để phục công tác điều tra, xác minh liên quan đến đơn thư tố cáo. 

Đến chiều 24/3, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã phê chuẩn quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can của Cơ quan Cảnh sát điều tra đối với bà Nguyễn Phương Hằng về tội "Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân", theo Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015.  

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục