Từ 15/8, mua bán xe cần lưu ý những gì?

15:08' - 10/08/2023
BNEWS Từ ngày 15/8, khi mua bán xe, người dân sẽ cần phải chú ý những điểm mới dưới đây.

Bán xe được giữ lại biển số xe

Khi bán xe cho người khác, chủ cũ vẫn được giữ lại biển số để cấp lại khi đăng ký xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.

Cụ thể, khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, trường hợp chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và sẽ cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.

Biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong 05 năm kể từ ngày thu hồi. Nếu quá thời hạn trên mà chủ biển số chưa đăng ký xe mới thì biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

Khi chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được thu hồi

Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trong đó quy định biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe.

Cụ thể, theo quy định, biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại thông tư này.

Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.

Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

 

Phải thu hồi biển số trong 30 ngày nếu không sẽ bị phạt

Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24, khi bán xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi.

Chủ xe phải làm thủ tục thu hồi trong 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

Nếu quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi.

Đồng thời, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên được đăng ký xe

Trước đó, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Thông tư 58/2020/TT-BCA đều không giới hạn về độ tuổi đăng ký xe. Tuy nhiên, đến Thông tư 24/2023/TT-BCA, độ tuổi đăng ký xe đã được quy định rõ ràng.

Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư mới, cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Những trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Ý kiến đồng ý này phải được ghi nhận là “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.

Người vi phạm không được đăng ký xe, nếu không nộp phạt

Đây là một trong những thay đổi về đăng ký xe từ 15/8/2023 đáng chú ý. Theo khoản 15 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì chưa giải quyết đăng ký xe. Sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm giao thông thì được đăng ký xe theo quy định.

Như vậy, nếu không nộp phạt giao thông, người vi phạm sẽ không được giải quyết thủ tục đăng ký xe khác. Để được đăng ký xe theo quy định, chủ xe buộc phải nộp phạt vi phạm giao thông trước.

Được sử dụng VNeID thay cho CCCD khi đăng ký xe

Theo Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm: (1) Giấy khai đăng ký xe; (2) Giấy tờ của chủ xe; (3) Giấy tờ của xe.

Trong đó, đối với giấy tờ của chủ xe là người Việt Nam, Điều 10 Thông tư 24 quy định có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn Cước công dân (CCCD), hộ chiếu.

Tương tự, chủ xe là tổ chức cũng có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Thêm trường hợp phải đăng ký xe tạm thời

Ngoài ra, theo Thông tư 24/2023, các trường hợp đăng ký xe tạm thời bao gồm: Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác; xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu; xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ); xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.

Ngoài ra, thời hạn chứng nhận đăng ký xe tạm thời chỉ còn có giá trị sử dụng trong 15 ngày và được gia hạn một lần với thời gian tối đa không quá 15 ngày./.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục