Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi
Thông tư 002/2025/TT-BNV nêu rõ, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này) đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, thì được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; đồng thời được hưởng trợ cấp hưu trí một lần; trợ cấp theo số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 7, Điều 7a và Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), cụ thể như sau:
Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
| Mức trợ cấp hưu trí một lần | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | x 1,0 x | Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV |
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
| Mức trợ cấp hưu trí một lần | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 001/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | x 0,5 x | Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 001/2025/TT-BNV |
Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng:
| Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | x 05 x | Số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV |
Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
| Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | x | 05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | cộng | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi |
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
| Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | x | 04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | cộng | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 16 trở đi |
Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 3 khoản trợ cấp sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
| Mức trợ cấp hưu trí một lần | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | x | 0,9 x 60 tháng |
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:
| Mức trợ cấp hưu trí một lần | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | x | 0,45 x 60 tháng |
Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.
| Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | X 04 x | Số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV |
Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
| Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | X 05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | cộng | 0,5 | x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi |
Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7a Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025:
| Mức trợ cấp hưu trí một lần | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | X 1,0 x | Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV |
Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025:
| Mức trợ cấp hưu trí một lần | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | X 0,5 x | Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV |
Được hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).
Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
| Mức trợ cấp hưu trí một lần | bằng | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) | X 1,0 x | Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV |
Được hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).
Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu:
Đối với trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT- BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).
Đối với trường hợp quy định tại Điều 7a Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).
Đối với trường hợp quy định tại Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).
Thông tư có hiệu lực từ ngày 4/4/2025.
Tin liên quan
-
Kinh tế và pháp luật
Để nghỉ hưu sớm cần có những điều kiện gì?
12:36' - 02/04/2025
Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thuộc một trong các trường hợp sau.
-
Kinh tế và pháp luật
Cập nhật chính sách với người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế
12:23' - 25/03/2025
Nghị định 67/2025/NĐ-CP bổ sung chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tin cùng chuyên mục
-
Kinh tế và pháp luật
Khi tội phạm công nghệ cao nhắm vào người dùng ngân hàng số
19:22' - 18/12/2025
Theo số liệu từ A05, chỉ trong 8 tháng của năm 2025, cả nước đã ghi nhận hơn 1.500 vụ lừa đảo trực tuyến, với tổng thiệt hại ước tính khoảng 1.660 tỷ đồng.
-
Kinh tế và pháp luật
Khởi tố nhân viên ngân hàng lừa đảo, chiếm đoạt hơn 8 tỷ đồng
16:11' - 18/12/2025
Công an tỉnh Lâm Đồng đã tống đạt các Quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và thi hành Lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Phan Tấn Hoàng để điều tra về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
-
Kinh tế và pháp luật
Tuyên án 110 bị cáo trong vụ án “Đánh bạc”, “Tổ chức đánh bạc” quy mô lớn
15:58' - 18/12/2025
Sau nghị án kéo dài, ngày 18/12, Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên tuyên án đối với 110 bị cáo trong vụ án "Đánh bạc" và "Tổ chức đánh bạc" theo Điều 321, 322 Bộ luật Hình sự.
-
Kinh tế và pháp luật
Triệt phá đường dây lừa đảo gần 3.000 người qua mạng
14:35' - 18/12/2025
Công an tỉnh Lạng Sơn phối hợp các lực lượng trong và ngoài nước triệt phá đường dây lừa đảo mạng hoạt động tại Campuchia, với gần 3.000 bị hại và tổng số tiền giao dịch trên 7.500 tỷ đồng.
-
Kinh tế và pháp luật
Cảnh báo lừa đảo mạo danh cán bộ đăng kiểm xe
13:03' - 18/12/2025
Trung tâm Đăng kiểm tại Phú Thọ cảnh báo xuất hiện nhiều cuộc gọi mạo danh cán bộ đăng kiểm, yêu cầu gia hạn, đổi tem kiểm định để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của chủ phương tiện.
-
Kinh tế và pháp luật
Thanh tra phát hiện sai phạm tại dự án Đồi Hòn Rơm (Lâm Đồng)
11:33' - 18/12/2025
Thanh tra tỉnh Lâm Đồng cho biết đã ban hành Kết luận thanh tra số 18/KL-TTr ngày 28/11/2025 về việc giao đất, cho thuê đất thực hiện Dự án Khu biệt thự cao cấp và du lịch nghỉ dưỡng Đồi Hòn Rơm.
-
Kinh tế và pháp luật
5 ngày vận hành camera AI, Hà Nội xử lý 759 vi phạm giao thông
20:48' - 17/12/2025
Bên cạnh việc ghi nhận 759 trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông, camera AI còn hỗ trợ tìm người lạc, truy vết phương tiện liên quan đến tai nạn, phục vụ công tác điều tra.
-
Kinh tế và pháp luật
Hướng dẫn lấy ý kiến nhân dân về thành lập, giải thể, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính
20:38' - 17/12/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số 321/2025/NĐ-CP ngày 16/12/2025 hướng dẫn việc lấy ý kiến nhân dân về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính.
-
Kinh tế và pháp luật
Xử phạt người dân báo thông tin không đúng sự thật đến cơ quan chức năng
16:15' - 17/12/2025
Công an xã Nhơn Mỹ, tỉnh An Giang cho biết, đơn vị xử phạt vi phạm hành chính đối với Nguyễn Hoàng Sơn về hành vi "Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền".

Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của các sở, ban, ngành tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang. Ảnh: Danh Lam – TTXVN