Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng những khoản trợ cấp gì?
Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, lực lượng vũ trang trong sắp xếp bộ máy, trong đó có sửa đổi phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ; chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy. Căn cứ các nội dung sửa đổi, Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ.
*Thay đổi cách tính tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ khi nghỉ việc
Trước đây, đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ khi nghỉ việc gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, nếu có). Cụ thể, tiền lương tháng hiện hưởng = (hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp x mức lương cơ sở) + (hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x mức lương cơ sở) + mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp (nếu có). Nay theo Thông tư 002/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ, tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương. Cụ thể, tiền lương tháng hiện hưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động = (hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp x mức lương cơ sở) + (hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x mức lương cơ sở) + mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) . Tiền lương tháng hiện hưởng đối với người làm công tác cơ yếu = (Hệ số lương theo cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng x mức lương cơ sở) + (hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x mức lương cơ sở) + mức tiền các khoản phụ cấp tính cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.*Ba khoản trợ cấp cho người nghỉ trước tuổi
Theo Bộ Nội vụ, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm g khoản 1 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 và người làm việc trong tổ chức cơ yếu (không bao gồm đối tượng thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định tại Điều 22 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, thì được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Đồng thời, được hưởng trợ cấp hưu trí một lần; trợ cấp theo số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 7, Điều 7a và Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP). Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 3 khoản trợ cấp gồm: Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm, trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên, mức trợ cấp hưu trí một lần = tiền lương tháng hiện hưởng (theo cách tính trên) x 1,0 x số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi, mức trợ cấp hưu trí một lần = tiền lương tháng hiện hưởng x 0,5 x số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV. Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng), người hưởng được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng. Công thức tính mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm = tiền lương tháng hiện hưởng x 05 x số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV. Về trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo Bộ Nội vụ, đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc = Tiền lương tháng hiện hưởng x (05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) + (0,5 x số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi)). Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc = Tiền lương tháng hiện hưởng x (04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) + (0,5 x số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 16 trở đi)).Tin liên quan
-
Kinh tế & Xã hội
Tinh gọn bộ máy: 60 cán bộ, công chức tỉnh Nghệ An xin nghỉ hưu trước tuổi
09:09' - 10/04/2025
Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An đã có văn bản đề nghị Sở Tài chính thẩm định, cấp kinh phí hỗ trợ 60 cán bộ, công chức có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, tạo điều kiện cho việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy nhà nước.
-
Kinh tế và pháp luật
Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi
14:30' - 09/04/2025
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 002/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
-
Kinh tế và pháp luật
Để nghỉ hưu sớm cần có những điều kiện gì?
12:36' - 02/04/2025
Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thuộc một trong các trường hợp sau.
-
Kinh tế và pháp luật
Cập nhật chính sách với người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế
12:23' - 25/03/2025
Nghị định 67/2025/NĐ-CP bổ sung chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tin cùng chuyên mục
-
Chính sách mới
Chính phủ quy định giảm 30% tiền thuê đất năm 2024
18:27' - 12/04/2025
Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/2025/NĐ-CP ngày 11/4/2025 quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024.
-
Chính sách mới
Kiện toàn Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải
08:56' - 12/04/2025
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 752/QĐ-TTg kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải (Ban Chỉ đạo).
-
Chính sách mới
Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng, kiên định mục tiêu tăng trưởng từ 8% trở lên
08:55' - 12/04/2025
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 10/4/2025 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2025 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương.
-
Chính sách mới
Phê duyệt Đề án “Định hướng lập pháp nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI của Chính phủ”
21:49' - 11/04/2025
Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã ký Quyết định số 745/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Định hướng lập pháp nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI của Chính phủ”.
-
Chính sách mới
Phấn đấu năm 2025 đạt mục tiêu 3.000 km đường bộ cao tốc
06:49' - 10/04/2025
Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo của Thường trực Chính phủ về kết quả kiểm tra, đôn đốc của các Đoàn kiểm tra rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các dự án giao thông trọng điểm.
-
Chính sách mới
Hà Nội ban hành khung giá mới cho thuê nhà ở xã hội
21:57' - 04/04/2025
UBND thành phố Hà Nội vừa chính thức ban hành Quyết định số 27/2025/QĐ-UBND, quy định khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng nguồn tài chính công đoàn.
-
Chính sách mới
Quy định mới về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
21:32' - 04/04/2025
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 84/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành (4/4/2025).
-
Chính sách mới
Lập Tổ công tác tăng cường hợp tác, chủ động thích ứng với điều chỉnh chính sách kinh tế, thương mại của Hoa Kỳ
20:23' - 04/04/2025
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định thành lập Tổ công tác về tăng cường hợp tác, chủ động thích ứng với điều chỉnh chính sách kinh tế, thương mại của Hoa Kỳ (Tổ công tác).
-
Chính sách mới
Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025
19:35' - 03/04/2025
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 2/2025 chậm nhất là ngày 20/9/2025. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3/2025 chậm nhất là ngày 20/10/2025.