Những chính sách mới về kinh tế có hiệu lực từ tháng 12/2025

15:21' - 01/12/2025
BNEWS Chính phủ và NHNN ban hành loạt quy định mới về thu giữ tài sản bảo đảm của nợ xấu, hoạt động công ty quản lý nợ và 12 trường hợp được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, có hiệu lực từ 12/2025.

Quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 304/2025/NĐ-CP ngày 25/11/2025 quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mục đích của việc ban hành Nghị định này nhằm bảo đảm cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay và bên cho vay, cần có một cách tiếp cận toàn diện và cân bằng hơn đối với quy định về thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất và lao động thường nhật của người dân, góp phần ổn định an sinh xã hội nhưng cũng đảm bảo tôn trọng nguyên tắc "cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng" đã được ghi nhận tại khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 304/2025/NĐ-CP ngày 25/11/2025 quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ. Ảnh: BNEWS phát
Nghị định này gồm 8 điều quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ theo điểm đ khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15; áp dụng đối với tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là tổ chức mua bán, xử lý nợ); cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nghị định được thiết kế theo hướng khi thu giữ các tài sản bảo đảm là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích một khoản tiền để bên bảo đảm có khả năng, nguồn lực duy trì cuộc sống, đảm bảo các chi phí sinh hoạt tối thiểu của bên bảo đảm và gia đình.

Điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ

Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ, cụ thể như sau:

1. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất chỉ được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15 và một trong các điều kiện sau:

a) Trường hợp thu giữ chỗ ở duy nhất đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 12 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

b) Trường hợp thu giữ công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất không hình thành từ vốn vay đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 06 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

2. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản quy định tại khoản 1 nêu trên được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.

Quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm

Nghị định quy định quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm như sau:

1. Tại hợp đồng bảo đảm hoặc tại văn bản khác, bên bảo đảm có cam kết xác nhận và chứng minh tài sản bảo đảm thuộc hoặc không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên nhận bảo đảm. Phương thức gửi yêu cầu được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 hoặc điểm c khoản 4 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.

2. Trường hợp bên bảo đảm không thực hiện xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 nêu trên, tài sản bảo đảm là chỗ ở, công cụ lao động được xác định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

3. Chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận và tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu chứng minh theo quy định tại khoản 1 nêu trên, bao gồm:

a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm và các tài sản khác (nếu có);

b) Sao kê tài khoản ngân hàng ghi nhận thu nhập hàng tháng của bên bảo đảm;

c) Tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của bên bảo đảm

d) Hóa đơn điện hoặc nước hoặc internet ghi nhận địa chỉ thường trú, tạm trú của bên bảo đảm;

đ) Các tài liệu chứng minh khác.

Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ

Nghị định cũng quy định quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ, cụ thể:

1. Cung cấp đầy đủ thông tin cho bên bảo đảm về quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm, quyền và trách nhiệm của bên nhận bảo đảm được quy định tại Nghị định này.

2. Trích khoản tiền cho bên bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này và được tính số tiền này vào chi phí xử lý tài sản bảo đảm.

3. Tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này hoặc tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Việc thu giữ tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/12/2025.

 

Khung pháp lý mới cho hoạt động của công ty quản lý nợ

Thông tư 31/2025/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành ngày 30/9 quy định rõ phạm vi, đối tượng áp dụng và nguyên tắc hoạt động của các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khi tham gia lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản.

Theo đó, các công ty này gọi chung là “công ty quản lý nợ”, chỉ được phép thực hiện 7 nhóm hoạt động quy định, bao gồm: Quản lý nợ, xử lý nợ theo ủy quyền; quản lý, khai thác tài sản bảo đảm của khoản nợ theo ủy quyền; khai thác tài sản theo ủy quyền của Bên ủy quyền thông qua việc cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của Bên ủy quyền chưa sử dụng hết phù hợp với quy định; mua bán nợ theo quy định; mua tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định; các hoạt động xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khác theo phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; định giá tài sản bảo đảm của khoản nợ trong quá trình thực hiện các hoạt động quy định.

Thông tư siết chặt điều kiện để công ty quản lý nợ được mua nợ: ngân hàng gốc phải có tỉ lệ nợ xấu dưới 3% tại kỳ phân loại gần nhất (trừ các khoản theo phương án tái cơ cấu đặc biệt).

Về xử lý tài sản bảo đảm (nhất là bất động sản), công ty quản lý nợ không được kinh doanh bất động sản: khi mua tài sản bảo đảm từ khoản nợ xấu, tổng giá mua không được vượt vốn điều lệ của công ty; nếu là bất động sản, công ty phải bán hoặc chuyển nhượng trong vòng 5 năm kể từ khi mua, nếu giữ quá hạn sẽ bị cấm mua thêm.

Toàn bộ hoạt động của công ty quản lý nợ phải bảo đảm minh bạch, công khai, tôn trọng quyền lợi hợp pháp của tổ chức tín dụng và các bên có liên quan, đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/12/2025.

12 trường hợp được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài từ 15/12/2025

Ngày 31/10/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức tại Thông tư 39/2025/TT-NHNN, có hiệu lực từ 15/12/2025.

Theo đó, có 12 trường hợp cụ thể tương ứng với 03 nhóm đối tượng được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài như sau:

* Nhóm tổ chức tín dụng gồm 04 trường hợp:

1 - Thực hiện hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước, không phải xin phép lại.

2 - Thực hiện khoản vay nước ngoài khi hợp đồng yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.

3 - Đáp ứng điều kiện xin cấp phép thành lập và hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài.

4 - Phục vụ hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài.

* Nhóm tổ chức kinh tế gồm 05 trường hợp:

5 - Đáp ứng điều kiện thành lập và hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

6 - Phục vụ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

7 - Thực hiện khoản vay nước ngoài theo thỏa thuận với bên cho vay.

8 - Doanh nghiệp thuộc diện đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc dự án PPP thực hiện cam kết, thỏa thuận với bên nước ngoài.

9 - Thực hiện các cam kết, thỏa thuận, hợp đồng với bên nước ngoài, gồm: hợp đồng thầu xây dựng, hợp đồng mua bán tàu hoặc các hợp đồng khác (khoản 5).

* Nhóm tổ chức khác gồm 03 trường hợp:

10 - Tiếp nhận viện trợ của nước ngoài.

11 - Tiếp nhận tài trợ của nước ngoài.

12 - Thực hiện các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục