Chính phủ ban hành qui định mới về đối tượng được miễn học phí
Nghị định số 238/2025/NĐ-CP có hiệu lực ngày 3/9/2025 thay thế Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó quy định về khung học phí cho các cấp học phổ thông và đại học từ năm học 2025 - 2026 trở đi.
Cụ thể, Điều 8 Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông như sau:
Khung học phí là căn cứ để xác định mức hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục và mức ngân sách nhà nước cấp bù cơ sở giáo dục công lập khi thực hiện chính sách miễn học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông.
Khung học phí từ năm học 2025 - 2026 trở đi đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:
Đối với Năm học 2025 - 2026 (mức sàn - mức trần):
Từ năm học 2026-2027, học phí mầm non, phổ thông tăng mỗi năm không quá 7,5%
Từ năm học 2026 - 2027 đến năm học 2035 - 2036, mức trần học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm nhưng không quá 7,5%/năm;
Từ năm học 2036 - 2037 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: tối đa bằng 2 lần mức trần học phí quy định theo bảng trên.
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí quy định theo bảng trên.
Trường hợp học trực tuyến (học online), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đã được ban hành.
Căn cứ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối của ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định khung học phí hoặc mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập (gồm cả cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu thành lập theo quy định) trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm mức thu học phí tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục; đồng thời phải bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ khung học phí quy định nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức học phí đối với cơ sở giáo dục công lập và mức hỗ trợ học phí đối với trẻ em, học sinh dân lập, tư thục nhưng không vượt mức thu học phí của cơ sở giáo dục dân lập, tư thục.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để quyết định mức học phí, hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông trong cơ sở giáo dục trên địa bàn quản lý.
Học phí đối với giáo dục đại học
Điều 10 Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định học phí đối với giáo dục đại học, trong đó, mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên từ năm học 2025 - 2026 trở đi như sau:
Từ năm học 2027 - 2028 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế - xã hội nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.
Trường hợp cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.
Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do cơ sở giáo dục ban hành để tự quyết định mức thu học phí; thực hiện công khai với người học, xã hội.
Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học công lập được xác định bằng mức trần học phí đào tạo đại học quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, nhân hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ tương ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học theo các mức độ tự chủ.
Mức học phí đào tạo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng.
Trường hợp học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục đại học xác định mức thu học phí trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đại học tương ứng từng khối ngành.
Mức học phí đối với các chương trình giáo dục thường xuyên, dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phù hợp với ngành, lĩnh vực đào tạo của mỗi cơ sở theo quy định của pháp luật được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán, quy định mức thu theo định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành, bảo đảm tính công khai, minh bạch và giải trình với người học, xã hội.
Tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế
Về học phí đào tạo đại học tính theo tín chỉ, mô-đun, mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:
Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.
Trường hợp học quá thời hạn quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp chi phí và thực hiện công khai, giải trình với người học. Trường hợp đào tạo bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, người đóng học phí của các tín chỉ thực học theo chương trình đào tạo.
Các cơ sở giáo dục công lập căn cứ vào mức trần học phí tại Điều này và định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, chương trình đào tạo do cơ sở giáo dục ban hành để quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng năm học, ngành, chương trình đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý.
Đối với các cơ sở giáo dục đại học do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp: thủ trưởng các cơ sở giáo dục căn cứ vào mức trần học phí trên và định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc định mức chi phí của từng ngành, nghề đào tạo do cơ sở giáo dục ban hành để quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng năm học, ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định.
Các cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này phù hợp với từng loại hình đơn vị. Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục đại học công lập trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.
Sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người nước ngoài đang theo học tại cơ sở giáo dục đại học công lập nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục đại học quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.
- Từ khóa :
- học phí
- quy định học phí
- chính sách học phí
Tin liên quan
-
Kinh tế Việt Nam
TP. HCM thông qua Nghị quyết về mức hỗ trợ học phí đối với trẻ em, học sinh
14:29' - 29/09/2025
Sáng 29/9, tại Kỳ họp thứ 4 (chuyên đề), HĐND Thành phố Hồ Chí Minh khóa X đã thảo luận, thông qua 41 Nghị quyết quan trọng, cấp thiết phục vụ sự phát triển trong thời gian tới.
-
Đời sống
Trường Đại học Trà Vinh miễn 100% học phí cho sinh viên năm thứ nhất ở 11 ngành học
10:39' - 08/09/2025
Trường Đại học Trà Vinh (tỉnh Vĩnh Long) thông tin, năm học 2025-2026, nhà trường quyết định miễn 100% học phí năm thứ nhất cho tân sinh viên 11 ngành học.
-
Kinh tế và pháp luật
Cập nhật 14 đối tượng được miễn học phí mới nhất
09:01' - 05/09/2025
Chính phủ ban hành Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Tin cùng chuyên mục
-
Chính sách mới
Những thay đổi lớn về bảo hiểm thất nghiệp từ 1/1/2026
16:09'
Từ 01/01/2026, khi Luật Việc làm sửa đổi chính thức có hiệu lực, chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ có những thay đổi quan trọng, tác động trực tiếp đến quyền lợi của hàng triệu người lao động.
-
Chính sách mới
Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 10/2025
10:33'
Hình thức nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại tổ chức tín dụng; thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;... là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 10.
-
Chính sách mới
Hải Phòng sẽ hoàn thành thủ tục lập khu kinh tế chuyên biệt trong năm 2025
09:59' - 18/10/2025
Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng vừa cho chủ trương đồng ý thực hiện Đề án và đề xuất Hồ sơ thành lập Khu kinh tế chuyên biệt Hải Phòng.
-
Chính sách mới
Quy định mới về chậm, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
21:12' - 17/10/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
-
Chính sách mới
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể
21:02' - 17/10/2025
Ngày 17/10, Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể vừa ký Quyết định số 154/QĐ-BCĐQGKTTT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo này.
-
Chính sách mới
Các thay đổi về bảo hiểm thất nghiệp từ 1/1/2026
13:05' - 17/10/2025
Từ 01/01/2026, khi Luật Việc làm sửa đổi chính thức có hiệu lực, chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ có những thay đổi quan trọng, tác động trực tiếp đến quyền lợi của hàng triệu người lao động.
-
Chính sách mới
Điều chỉnh dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025
11:42' - 17/10/2025
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định 2273/QĐ-TTg về việc điều chỉnh dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
-
Chính sách mới
Các quy định mới về mua nhà ở xã hội
10:37' - 17/10/2025
Theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP mà Chính phủ vừa ban hành sẽ có nhiều điểm mới có lợi cho người mua nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025.
-
Chính sách mới
Bộ Chính trị ban hành Kết luận về đánh giá cán bộ định kỳ hàng quý, hàng năm
18:17' - 16/10/2025
Theo Kết luận 198-KL/TW, Bộ Chính trị yêu cầu đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp định kỳ hằng quý, hằng năm và đột xuất, làm rõ trách nhiệm, hiệu quả công tác và đề xuất điều chuyển khi cần.