Lãi suất tiết kiệm VietinBank cao nhất chỉ 5%/năm
Cụ thể, lãi suất không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng tại VietinBank niêm yết lần lượt là 0,1 và 0,2%/năm đối với khách hàng cá nhân
Từ 1 tháng đến dưới 3 tháng, lãi suất tiết kiệm VietinBank áp dụng ở mức 2,6%/năm; từ 3 tháng đến dưới 6 tháng là 3%/năm.Đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, VietinBank niêm yết đồng loạt ở mức 4%/năm và kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5%/năm.Tra cứu lãi suất ngân hàng mới nhất tại đâyĐối với khách hàng tổ chức, VietinBank áp dụng lãi suất 0,2%/năm cho toàn bộ các khoản tiền gửi không kỳ hạn và dưới 1 tháng; kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng dao động từ 2,3-2,9%/năm.
Khách hàng tổ chức gửi tiền kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng tại VietinBank được hưởng lãi suất 3,7%/năm; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 4,7%/năm.Như vậy, lãi suất ngân hàng VietinBank mới nhất tháng 12/2023 đã giảm 0,3-0,4%/năm tùy từng kỳ hạn so với biểu niêm yết trước đó.Biểu lãi suất huy động VietinBank tháng 12/2023
Kỳ hạn | Lãi suất huy động trả lãi sau (%/năm) | |||||
Khách hàng Cá nhân | Khách hàng Tổ chức (Không bao gồm tổ chức tín dụng) | |||||
VND | USD | EUR | VND | USD | EUR | |
Không kỳ hạn | 0,1 | 0 | 0,1 | 0,2 | 0 | 0,1 |
Dưới 1 tháng | 0,2 | 0 | 0,3 | 0,2 | 0 | 0,3 |
Từ 1 tháng đến dưới 2 tháng | 2,6 | 0 | 0,4 | 2,3 | 0 | 0,4 |
Từ 2 tháng đến dưới 3 tháng | 2,6 | 0 | 0,4 | 2,3 | 0 | 0,4 |
Từ 3 tháng đến dưới 4 tháng | 3 | 0 | 0,5 | 2,9 | 0 | 0,5 |
Từ 4 tháng đến dưới 5 tháng | 3 | 0 | 0,5 | 2,9 | 0 | 0,5 |
Từ 5 tháng đến dưới 6 tháng | 3 | 0 | 0,5 | 2,9 | 0 | 0,5 |
Từ 6 tháng đến dưới 7 tháng | 4 | 0 | 0,5 | 3,7 | 0 | 0,5 |
Từ 7 tháng đến dưới 8 tháng | 4 | 0 | 0,4 | 3,7 | 0 | 0,4 |
Từ 8 tháng đến dưới 9 tháng | 4 | 0 | 0,4 | 3,7 | 0 | 0,4 |
Từ 9 tháng đến dưới 10 tháng | 4 | 0 | 0,4 | 3,7 | 0 | 0,4 |
Từ 10 tháng đến dưới 11 tháng | 4 | 0 | 0,4 | 3,7 | 0 | 0,4 |
Từ 11 tháng đến dưới 12 tháng | 4 | 0 | 0,4 | 3,7 | 0 | 0,4 |
12 tháng | 5 | 0 | 0,3 | 4,7 | 0 | 0,3 |
Trên 12 tháng đến 13 tháng | 5 | 0 | 0,3 | 4,7 | 0 | 0,3 |
Trên 13 tháng đến dưới 18 tháng | 5 | 0 | 0,3 | 4,7 | 0 | 0,3 |
Từ 18 tháng đến dưới 24 tháng | 5 | 0 | 0,3 | 4,7 | 0 | 0,3 |
Từ 24 tháng đến dưới 36 tháng | 5,3 | 0 | 0,3 | 4,7 | 0 | 0,3 |
36 tháng | 5,3 | 0 | 0,3 | 4,7 | 0 | 0,3 |
Trên 36 tháng | 5,3 | 0 | 0,3 | 4,7 | 0 | 0,3 |
Không riêng VietinBank lãi suất tiết kiệm tại Vietcombank cũng vừa tiếp tục giảm đồng loạt 0,2%/năm cho các kỳ hạn tiền gửi dưới 12 tháng.
Theo đó, lãi suất tiền gửi 1-2 tháng tại Vietcombank xuống mức thấp kỷ lục, chỉ 2,2%/năm; lãi suất kỳ hạn 3 tháng là 2,5%/năm.
Tương tự, tiền gửi kỳ hạn 6-9 tháng, Vietcombank áp dụng lãi suất 3,5%/năm.Còn đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, Vietcombank giữ nguyên lãi suất 4,8%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất niêm yết lại ngân hàng này.Trước đó, nhiều ngân hàng cũng điều chỉnh giảm lãi suất như: Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVCombank), Ngân hàng TMCP Phát triển Tp. Hồ Chí Minh (HDBank)...Tính đến thời điểm hiện tại, lãi suất tiền gửi tại quầy kỳ hạn 12 tháng trung bình ở mức hơn 5%/năm, giảm mạnh so với mức 8%/năm hồi đầu năm.Tin liên quan
-
Ngân hàng
Lãi suất tiết kiệm Vietcombank tiếp tục giảm 0,2%/năm
15:27' - 13/12/2023
Lãi suất tiết kiệm Vietcombank thấp nhất chỉ còn 2,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1 tháng.
-
Kinh tế Việt Nam
UOB: Ngân hàng Nhà nước sẽ giữ mức lãi suất điều hành ổn định trong năm 2024
13:43' - 08/12/2023
Chính phủ đã chuyển trọng tâm sang các biện pháp phi lãi suất để hỗ trợ nền kinh tế. Do đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ duy trì lãi suất tái cấp vốn ở mức hiện tại là 4,5%.
-
Ngân hàng
Lãi suất tiết kiệm giảm thấp kỷ lục
14:46' - 05/12/2023
Khảo sát biểu lãi suất huy động mới nhất ngày 5/12 cho thấy nhiều ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất đối với hàng loạt kỳ hạn tiền gửi.
Tin cùng chuyên mục
-
Ngân hàng
Khai mạc Lễ hội Không tiền mặt - Ting Ting Day 2025
12:38'
Sáng 14/6, tại TP. Hồ Chí Minh, “Lễ hội Không tiền mặt – Ting Ting Day 2025” đã chính thức được khai mạc.
-
Ngân hàng
Dòng vốn đầu tư toàn cầu chuyển hướng từ Mỹ sang châu Âu và các thị trường khác
11:25'
Sự suy yếu của đồng USD và đợt bán tháo trái phiếu Chính phủ Mỹ đã làm giảm sức hấp dẫn "trú ẩn an toàn" của tài sản Mỹ, thúc đẩy dòng vốn chảy vào các thị trường có đồng tiền đang tăng giá.
-
Ngân hàng
Sacombank mở rộng đặc quyền tại sân bay với hai phòng chờ hiện đại
11:15' - 13/06/2025
Hai phòng chờ thương gia mới The SENS Business Lounge và SH Premium Lounge Tan Son Nhat vừa chính thức được Sacombank bổ sung vào hệ thống phòng chờ đặc quyền dành cho chủ thẻ cao cấp.
-
Ngân hàng
Tỷ giá hôm nay 13/6: Ngân hàng thương mại tăng giá USD và NDT
08:57' - 13/06/2025
Tỷ giá USD hôm nay tại BIDV niêm yết ở mức 25.855 - 26.215 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 15 đồng ở cả hai chiều giao dịch.
-
Ngân hàng
Tỷ giá hôm nay 12/6: Đồng USD đảo chiều tăng nhẹ
08:54' - 12/06/2025
Vietcombank niêm yết tỷ giá USD hôm nay ở mức 25.850 - 26.210 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 20 đồng ở cả chiều mua và bán so với sáng 11/6.
-
Ngân hàng
Sacombank đồng hành cùng "Ngày không tiền mặt 2025", lan tỏa thanh toán số
08:30' - 12/06/2025
Thông qua việc đồng hành “Ngày không tiền mặt”, Sacombank khẳng định vai trò tiên phong trong phổ cập thanh toán hiện đại, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia và hướng đến xã hội không tiền mặt.
-
Ngân hàng
SHB lưu ý khách hàng tổ chức cần định danh sinh trắc học trước ngày 1/7/2025
14:46' - 11/06/2025
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) thông báo về việc bổ sung thông tin sinh trắc học đối với Người đại diện hợp pháp của Khách hàng tổ chức trước ngày 1/7/2025.
-
Ngân hàng
Tỷ giá hôm nay 11/6: Giá bán đồng USD và NDT cùng giảm tại các ngân hàng
09:00' - 11/06/2025
Tại các ngân hàng thương mại vào lúc 8h20 sáng nay, Vietcombank và BIDV cùng niêm yết tỷ giá USD ở mức 25.830 - 26.190 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 30 đồng ở cả chiều mua và bán so với sáng 10/6.
-
Ngân hàng
Tỷ giá hôm nay 10/6: Giá đồng USD và NDT biến động trái chiều
08:54' - 10/06/2025
Tỷ giá USD hôm nay 10/6 tại Vietcombank và BIDV cùng ở mức 25.860 - 26.220 VND/USD (mua vào - bán ra).