Chuyển mục đích sử dụng đất có cần điều kiện về thời gian thường trú?

08:54' - 04/11/2023
BNEWS Việc quy định chỉ cho phép người đăng ký thường trú tại cấp xã ít nhất 2 năm mới có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất thì có phù hợp với quy định của pháp luật không?

Ông Trần Quang Tuấn (Bắc Giang) hỏi, địa phương ông quy định chỉ cho phép người đăng ký thường trú tại cấp xã ít nhất 2 năm mới có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất thì có phù hợp với quy định của pháp luật không?

Theo phản ánh của ông Tuấn, Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 3/10/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về trình tự, thủ tục khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh quy định việc xác định nhu cầu sử dụng đất khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở như sau:

"2. Việc xác định nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố khi lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng sang đất ở […] phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Địa chỉ thửa đất đề nghị chuyển mục đích phải cùng địa chỉ thường trú của hộ gia đình, cá nhân theo đơn vị hành chính cấp xã. Hộ gia đình, cá nhân phải có đăng ký thường trú (hoặc thường trú theo Luật Cư trú số 468/2020/QH14 ngày 13/11/2020 của Quốc hội) tại xã, phường, thị trấn trước 24 tháng kể từ thời điểm tiếp nhận đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở".

Ông Tuấn hỏi, việc quy định chỉ cho phép người đăng ký thường trú tại cấp xã ít nhất 2 năm mới có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất thì có phù hợp với quy định của pháp luật không?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: 

Việc hướng dẫn người dân, doanh nghiệp có sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất và việc quy định các nội dung liên quan đến Luật Cư trú, đề nghị liên hệ với Công an tỉnh để được hướng dẫn cụ thể.

Về nguyên tắc, Luật Đất đai quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

"Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất".

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất

"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

b) Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không được ủy quyền".

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục