Honda Việt Nam tăng giá hầu hết sản phẩm xe máy trong lúc thị trường ảm đạm

19:21' - 01/04/2023
BNEWS Kể từ ngày 1/4 này, Công ty Honda Việt Nam chính thức điều chỉnh giá bán lẻ đề xuất các mẫu xe máy do Liên doanh này sản xuất và phân phối với mức tăng từ 300.000 đồng đến 2 triệu đồng so trước đây.

Cụ thể, ở dòng xe tay ga bán chạy nhất của Honda là Vision bản Tiêu chuẩn trước đây có giá bán lẻ đề xuất là 31,29 triệu nay giá mới là 31,69 triệu đồng; Vision bản Thể thao tăng từ 36,59 triệu lên 37,09 triệu; Vision bản Cao cấp tăng từ 32,99 triệu lên 33,39 triệu đồng; Vision bản đặc biệt tăng từ 34,39 triệu lên 34,79 triệu đồng.

 

Đối với Honda SH Mode trước đây có giá bán từ 57,69 triệu đến 64,49 triệu nay tăng lên 58,19 triệu đến 64,99 triệu đồng. Tương tự, Honda SH125i trước đó có giá bán từ 74,79 triệu đến 84,49 triệu, nay tăng lên từ 75,29 triệu đến 84,99 triệu đồng.

Đặc biệt, tăng giá nhiều nhất trong các sản phẩm xe máy của Honda là dòng xe SH 350i có mức tăng đến 2 triệu đồng, trước đây xe này chỉ có giá bán từ 148,99 triệu đến 150,49 triệu, nay tăng lên từ 150,99 triệu đến 152,49 triệu đồng.

Ở dòng xe số, Honda Wave RSX FI trước đây có giá từ 22,09 triệu đến 25,69 triệu nay tăng lên 22,14 triệu đến 25,74 triệu đồng; Future 125 FI trước đây giá từ 30,89 triệu đến 32,59 triệu nay tăng lên từ 31,09 triệu đến 32,79 triệu đồng.

Ở dòng xe mô tô, Honda Việt Nam cũng tăng giá từ 500.000 đến 1,5 triệu đồng. Cụ thể, Honda Rebel 500 trước đây có giá 180,8 triệu nay tăng lên 181,3 triệu; Honda CB1000R tăng từ 509 triệu đồng lên 510,5 triệu đồng (bản tiêu chuẩn)...

Tại thị trường xe máy Việt Nam, Honda chiếm đến 80% thị phần, không chỉ toàn thị trường xe máy mà còn dẫn đầu trong cả 3 phân khúc là xe số, xe tay ga và xe côn tay.

Lý giải về việc tăng giá bán xe trong bối cảnh sức tiêu thụ của thị trường xe máy đang có xu hướng giảm, doanh nghiệp phải tung chương trình khuyến mãi để kích cầu, Honda Việt Nam cho biết, trong bối cảnh biến động kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tới thị trường nguyên vật liệu, dẫn đến sự thay đổi giá bán các nguyên liệu đầu vào có tác động trực tiếp lên giá thành sản xuất, khiến giá xe phải tăng theo.

Honda Việt Nam cũng khẳng định, việc điều chỉnh giá bán đã được Liên doanh này cân nhắc kỹ lưỡng ở mức tối thiểu trong bối cảnh kinh tế, đảm bảo hài hòa giá trị sản phẩm và lợi ích chung hướng đến khách hàng.

Honda Việt Nam cho biết, sau khi tăng trưởng doanh số bán xe máy gần 19% ở tháng 12/2022, trong tháng đầu năm và tháng 2/2023, Honda Việt Nam có doanh số bán xe máy đều giảm, lần lượt ở mức hơn 13% và gần 37% so các với tháng liền trước.

Còn theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong quý I/2023 ước tính sản lượng xe máy tại Việt Nam đạt 767.300 xe, giảm gần 14% so với cùng kỳ năm trước.

Trước đó, Hiệp hội Các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM) cũng nhận định, thị trường xe máy Việt Nam đã bước vào giai đoạn bão hòa và đang dịch chuyển từ dòng xe số sang sử dụng dòng xe tay ga. Hiện nay, dòng xe tay ga chiếm hơn 45% thị phần và sẽ là phân khúc tăng trưởng mạnh trong thời gian tới khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên.

Dưới đây là bảng giá xe máy Honda áp dụng từ ngày 1/4/2023:

STT Tên thương mại   Phiên bản Giá bán lẻ đề xuất có thuế áp dụng từ 1/4/2023
Wave RSX FI:
1 Wave RSX FI  Tiêu chuẩn 22.140.000
2 Wave RSX FI  Đặc biệt 23.740.000
3 Wave RSX FI  Thể thao 25.740.000
Future 125 FI:
4 Future 125 FI  Tiêu chuẩn 31.090.000
5 Future 125 FI  Cao cấp 32.290.000
6 Future 125 FI  Đặc biệt 32.790.000
Vision 110cc:
7 Vision 110cc  Tiêu chuẩn 31.690.000
8 Vision 110cc  Cao cấp 33.390.000
9 Vision 110cc  Đặc biệt 34.790.000
10 Vision 110cc  Thể thao 37.090.000
LEAD:
11 LEAD  Tiêu chuẩn 40.290.000
12 LEAD  Cao cấp 42.490.000
13 LEAD  Đặc biệt 43.590.000
Air Blade 125cc:
14 Air Blade 125cc  Tiêu chuẩn 42.790.000
15 Air Blade 125cc  Đặc biệt 43.990.000
16 Air Blade 160cc  Tiêu chuẩn 56.690.000
17 Air Blade 160cc  Đặc biệt 57.890.000
VARIO 160:
18 VARIO 160  Tiêu chuẩn 51.990.000
19 VARIO 160  Cao cấp 52.490.000
20 VARIO 160  Đặc biệt 55.990.000
21 VARIO 160  Thể thao 56.490.000
Sh mode 125cc:
22 Sh mode 125cc  Tiêu chuẩn 58.190.000
23 Sh mode 125cc  Cao cấp 63.290.000
24 Sh mode 125cc  Đặc biệt 64.490.000
25 Sh mode 125cc  Thể thao 64.990.000
SH125i:
26 SH125i  Tiêu chuẩn 75.290.000
27 SH125i  Cao cấp 83.290.000
28 SH125i  Đặc biệt 84.490.000
29 SH125i  Thể thao 84.990.000
SH160i:
30 SH160i  Tiêu chuẩn 92.290.000
31 SH160i  Cao cấp 100.290.000
32 SH160i  Đặc biệt 101.490.000
33 SH160i  Thể thao 101.990.000
SH350i:
34 SH350i  Cao cấp 150.990.000
35 SH350i  Đặc biệt 151.990.000
36 SH350i  Thể thao 152.490.000
CBR150R:
37 CBR150R Tiêu chuẩn 72.290.000
38 CBR150R  Đặc biệt 73.290.000
39 CBR150R  Thể thao 73.790.000
Super Cub:
40 Super Cub  Tiêu chuẩn 87.890.000
41 Super Cub  Đặc biệt 88.890.000
42 Rebel 500 - 181.300.000
43 CB500F - 184.990.000
44 CB500X - 194.290.000
45 CBR500R - 192.990.000
46 CBR650R - 254.990.000
47 CB650R - 246.990.000
48 Rebel 1100 Tiêu chuẩn 449.500.000
49 Rebel 1100 DCT 499.500.000
CB1000R:
50 CB1000R Tiêu chuẩn 510.500.000
51 CB1000R Black Edition 525.500.000
Africa Twin:
52 Africa Twin Tiêu chuẩn 590.990.000
53 Africa Twin Adventure Sports 720.990.000
CBR1000RR-R Fireblade:
54 CBR1000RR-R Fireblade Tiêu chuẩn 950.500.000
55 CBR1000RR-R Fireblade Super Sport 1.050.500.000
56 Gold Wing - 1.231.500.000

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục