Kiểm kê diện tích đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất quốc gia

08:16' - 09/08/2021
BNEWS Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Quyết định số 1435 về Phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2019 (tính đến ngày 31/12 /2019).

Kết quả kiểm kê đất đai là dữ liệu quan trọng để nắm chắc tài nguyên đất đai của toàn quốc và từng địa phương, phục vụ cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, các quy hoạch phát triển của địa phương.

Theo báo cáo Tổng cục Quản lý Đất đai, tính đến ngày 31/7/2020, số đơn vị cấp xã đã cơ bản hoàn thành đạt 93%; số đơn vị thực hiện cấp huyện đã cơ bản hoàn thành đạt 77%. Ở cấp tỉnh đến nay, Tổng cục Quản lý Đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã nhận được kết quả kiểm kê chính thức của 10 tỉnh.

Trên hệ thống phần mềm TK Online tính đến ngày 11/8/2020 mới có 33 tỉnh, thành phố đã đưa toàn bộ dữ liệu kiểm kê cấp xã lên hệ thống.

Nguyên nhân của việc chậm hoàn thành công tác kiểm kê là do các địa phương chậm phê duyệt dự toán kinh phí; nhiều địa phương có khó khăn về kinh phí và chờ kinh phí hỗ trợ từ trung ương nên chưa phê duyệt dự toán, dẫn tới việc đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện chậm trễ; việc bố trí kinh phí nâng cấp phần mềm kiểm kê còn thiếu...

Để tập trung đẩy nhanh tiến độ kiểm kê diện tích đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Quyết định số 1435 ngày 22/7/2021 về Phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2019 (tính đến ngày 31/12 /2019).

Theo đó, tổng diện tích tự nhiên cả nước là 33.131.713 ha bao gồm: Diện tích nhóm đất nông nghiệp là 27.986.390 ha; diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 3.914.508 ha; diện tích nhóm đất chưa sử dụng là 1.230.815 ha. Số liệu kiểm kê diện tích đất đai năm 2019 được sử dụng thống nhất trong cả nước.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc công khai và cung cấp kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2019 của địa phương cho các tổ chức, cá nhân để sử dụng thống nhất theo quy định.

Diện tích chi tiết từng loại đất, từng loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý được thể hiện trong hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo Quyết định này./.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục