Nhà ở xã hội là gì? Thời hạn sử dụng nhà ở xã hội trong bao lâu?

13:05' - 06/10/2023
BNEWS Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở xã ở.

Nhà ở xã hội là gì?

Khái niệm nhà ở xã hội được quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở xã ở.

Như vậy, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước, diện tích của nhà ở được quy định tương ứng với từng loại nhà cụ thể.

Hiện nay, nhà ở xã hội gồm các loại sau:

- Nhà ở xã hội là nhà chung cư: Diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2 sàn, tối đa là 70m2 sàn.

- Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng: Diện tích nhà ở không quá 70m2.

Đối tượng được mua nhà ở xã hội

Điều 49 Luật Nhà ở 2014 nêu rõ có 09 đối tượng được mua nhà ở xã hội, nếu đáp ứng được các điều kiện đủ, cụ thể:

1Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
2Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn
3Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
4Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
5Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp
6Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân
7Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
8Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định
9Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Lưu ý: Theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014, các đối tượng nêu trên được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần đáp ứng đủ 03 điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập.

 

Thời hạn sử dụng nhà ở xã hội

Điều 55 Luật nhà ở 2014 quy định, nhà ở xã hội là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ. Theo các quy định hiện hành, không có quy định cụ thể nào về thời hạn sở hữu nhà ở xã hội hay sở hữu nhà ở chung cư. Theo quy định tại khoản 1 điều 99 Luật nhà ở 2014, thời hạn sử dụng nhà chung cư căn cứ vào hai yếu tố sau:

- Cấp công trình xây dựng;

- Kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2009/BXD quy định:

Nhà chung cư được phân thành 4 cấp (từ cấp I đến cấp IV), nhà ở riêng lẻ được phân thành 2 cấp (III và IV) theo Bảng A.1 Phụ lục A;

Cấp của nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ có các tầng hầm được chọn theo cấp cao hơn căn cứ số tầng trên mặt đất (Bảng A.1) hoặc số tầng hầm (Bảng A.2).

Độ bền vững của công trình được chia ra 4 bậc theo quy định mục 2.2.1.8 của QCVN 03:2009 như sau:

Bậc I: Niên hạn sử dụng trên 100 năm;

Bậc II: Niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm;

Bậc III: Niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm;

Bậc IV: Niên hạn sử dụng dưới 20 năm.

Thời hạn sử dụng nhà ở xã hội do mua của chủ sở hữu lần đầu

Theo quy định tại khoản 1 điều 123 Luật nhà ở và điều 73 nghị định 99/2015/NĐ-CP, bên bán được bán nhà ở gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất ở có nhà ở đó cho bên mua trong một thời hạn nhất định. Trong thời hạn đó, bên bán không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Bên mua được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 điều 7 như sau: thu hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận này cho bên mua. Trong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần đầu.

Khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện xử lý nhà ở theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau: Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được chuyển lại cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp pháp của chủ sở hữu lần đầu. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà ở và cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định là chủ sở hữu nhà ở lần đầu./.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục